Benitoit
Giao diện
Benitoit | |
---|---|
Benitoit trong natrolit | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật silicat |
Công thức hóa học | BaTiSi3O9 |
Hệ tinh thể | Sáu phương |
Nhận dạng | |
Màu | Xanh, không màu |
Dạng thường tinh thể | Tinh thể tháp đôi, hạt |
Cát khai | kém theo [1011] |
Vết vỡ | Vỏ sò |
Độ cứng Mohs | 6 - 6,5 |
Ánh | Thủy tinh |
Màu vết vạch | Trắng |
Tính trong mờ | Trong suốt đến mờ |
Tỷ trọng riêng | 3,6 |
Chiết suất | 1.757-1.759; 1.802-1.804 |
Đa sắc | Lưỡng sắc (xanh đến trắng) |
Độ hòa tan | Không hòa tan trong: HCl, H2SO4 hòa tan trong: HF |
Tham chiếu | [1][2][3] |
Benitoit là một khoáng vật silicat vòng màu xanh của bari, titan, có công thức hóa học là BaTiSi3O9.
Nó được George D. Louderback mô tả đầu tiên năm 1907, ông đã đặt tên nó là benitoite vì nó có mặt ở gần thượng nguồn của sông San Benito ở Quận San Benito, California.[4][5]
Hình ảnh
-
Các tinh thể benitoit màu lam trên natrolit trắng, mỏ đá quý Dallas, San Benito Co., California, USA
-
Các tinh thể benitoit dưới ánh sáng UV
Tham khảo
- ^ “Benitoite”. WebMineral. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2010.
- ^ MinDat Listing
- ^ Handbook of Mineralogy
- ^ Louderback, George Davis (ngày 30 tháng 7 năm 1907). “Benitoite, A New California Gem Mineral”. Bulletin of The Department of Geology. University of California Publications. 5 (9): 149–153. OCLC 6255540.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ Wilkins, Al (ngày 23 tháng 3 năm 2002). “SCFM News March 02, Featuring Benitoite”. Mineralogical Society of Southern California. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2014.