Agnieszka Grochowska
Agnieszka Grochowska | |
---|---|
Grochowska, năm 2008 | |
Sinh | Agnieszka Grochowska 31 tháng 12, 1979 Warsaw |
Tên khác | Agnieszka Grochowska-Gajewska |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | Từ năm 2001 |
Agnieszka Grochowska (sinh ngày 31 tháng 12 năm 1979) là một diễn viên người Ba Lan.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Grochowska sinh ra tại Warsaw. Cô tốt nghiệp Học viện nghệ thuật sân khấu quốc gia vào năm 2002. Vào năm 2003, cô bắt đầu làm việc tại Nhà hát Studio ở Warsaw.[1]
Grochowska giành được giải thưởng Shooting Stars Award vào năm 2007. Với vai diễn trong bộ phim chính kịch Shameless (2012), cô nhận được Giải thưởng điện ảnh Ba Lan ở hạng mục Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất. Bên cạnh đó, các vai diễn trong các tác phẩm The Welts (2004), In Darkness (2011) và Walesa. Man of Hope (2013) mang về cho cô thêm ba đề cử khác. Các vai diễn ấn tượng khác nằm trong các bộ phim Upperdog (2009),[2] Trzy minuty. 21:37 (2011) và Obce niebo (2015). Cô cũng được đề cử cho Giải thưởng Kanon tại Liên hoan phim quốc tế Kosmorama ở Trondheim.[3]
Grochowska được chính phủ Ba Lan trao tặng Chữ thập Vàng và Huy chương Đồng Gloria Artis cho những cống hiến về văn hoá.[4]
Cô đã kết hôn với đạo diễn Dariusz Gajewski vào tháng 7 năm 2004. Cặp đôi có hai cậu con trai: Władysław (sinh năm 2012), và Henryk (sinh năm 2016).[5]
Phim chọn lọc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai diễn |
---|---|---|
2004 | En Route | Kazia |
2004 | The Welts[6] | Tania |
2005 | Nina's Journey | Nina Rajmic |
2006 | Just Love Me | Julia |
2006 | We're All Christs | |
2007 | Ekipa | Dorota |
2008 | Expecting Love | Joanna Malczyk |
2009 | Upperdog | Maria |
2010 | Beyond the Steppes[7] | Nina |
2011 | Trzy minuty. 21:37 | |
2011 | Nie opuszczaj mnie | Joanna Rolska |
2011 | 80 Million | Anka |
2011 | In Darkness | Klara Keller |
2012 | Shameless | Anka |
2013 | Walesa: Man of Hope | Danuta Wałęsa |
2015 | Child 44 | Nina Andreyeva |
2015 | Obce niebo | Basia |
2015 | Persona Non Grata | Irina |
2017 | Polizeiruf 110 | Anna Kowalska |
2018 | Teen Spirit | Marla |
2019 | Nielegalni | Ewa Dębska |
2019 | Sanctuary | Dr Kowalska |
2019–bây giờ | Motyw | Anna "Czarna" Czarnecka |
2020 | My Wonderful Wanda | Wanda |
2020 | The Woods | Laura Goldsztajn |
2021 | Leave No Traces | Grazyna Popiel |
2022 | How I Fell in Love with a Gangster | Milena 'Czarna' |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Biografia Agnieszki Grochowskiej. Stopklatka.pl. [dostęp 2010-08-24]”.[liên kết hỏng]
- ^ S.A, Wirtualna Polska Media (ngày 23 tháng 8 năm 2010). “Agnieszka Grochowska zdobyła norweskiego Oscara”. film.wp.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Agnieszka Grochowska nominowana do Kanon Award - WYDARZENIA w Stopklatka.pl”. ngày 16 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Największe gwiazdy polskiego kina na przyznaniu medali "Zasłużony Kulturze"”. Party.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 11 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Agnieszka Grochowska 2 miesiące temu urodziła dziecko. Zobacz, jak teraz się prezentuje!”. www.se.pl. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Jameson People's Choice Awards 2005 – The nominations”. European Film Academy. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Agnieszka Grochowska Awarded in Belgium”. Culture.pl. ngày 13 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Agnieszka Grochowska trên IMDb