Bước tới nội dung

Alive (EP của Big Bang)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Alive (EP))
Alive
EP của Big Bang
Phát hành29 tháng 2 năm 2012 (2012-02-29)
3 tháng 6 năm 2012 (2012-06-03) (Bản đặc biệt)
Thu âm2011-2012
Thể loạiK-pop, dance-pop, electropop, hip hop
Thời lượng23:41
Ngôn ngữtiếng Hàn
Hãng đĩaYG Entertainment
Sản xuấtG-Dragon, Teddy Park
Thứ tự album của Big Bang
The Best of Big Bang
(2011)
Alive
(2012)
Alive (tiếng Nhật)
(2012)
Đĩa đơn từ Alive
  1. "Blue"
    Phát hành: 22 tháng 2 năm 2012 (2012-02-22)
  2. "Bad Boy"
    Phát hành: 29 tháng 2 năm 2012 (2012-02-29)
  3. "Fantastic Baby"
    Phát hành: 7 tháng 3 năm 2012 (2012-03-07)
Đĩa đơn từ Still Alive
  1. "Monster"
    Phát hành: 3 tháng 6 năm 2012 (2012-06-03)

AliveEP tiếng Hàn thứ năm của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Big Bang. EP được chính thức phát hành vào ngày 29 tháng 2 năm 2012 thông qua hãng thu âm YG Entertainment. Hai trong số các thành viên của Big Bang, G-DragonT.O.P lần lượt viết nhạc và lời cho gần như tất cả các bài hát trong EP.[1] EP bao gồm ba đĩa đơn, "Blue", "Fantastic Baby" và "Bad Boy". Một phiên bản tái phát hành của EP mang tên Still Alive được phát hành vào ngày 3 tháng 6 năm 2012 với đĩa đơn mới mang tên "Monster". Cả hai phiên bản EP cũng như các đĩa đơn đạt được nhiều thành công tại Hàn Quốc, trong khi EP Alive trở thành album K-Pop đầu tiên xếp hạng trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.

Phát hành và quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 27 tháng 1 năm 2012, danh sách bài hát và tên gọi của EP sắp ra mắt của Big Bang, Alive được hé lộ.[2] Nhà sản xuất, rapper Teddy Park của YG Entertainment và G-Dragon sản xuất phần lớn âm nhạc của EP với sự giúp đỡ của DJ Murf và Peejay. G-Dragon cũng viết lời cho phần lớn các bài hát trong album với sự giúp đỡ của T.O.P. và Teddy Park.

"Blue" được phát hành vào ngày 22 tháng 2 năm 2012 và là đĩa đơn chủ đề của EP. Ngay sau đó Big Bang đăng tải preview của các ca khúc còn lại lên YouTube vào mỗi này từ 23 đến 28 tháng 2.[3] Nhóm cũng chính thức thông báo về chuyến lưu diễn Big Bang Alive World Tour để quảng bá cho album.[4][5]

EP Alive và đĩa đơn thứ hai "Bad Boy" được chính thức phát hành vào ngày 29 tháng 2 năm 2012. "Fantastic Baby", đĩa đơn thứ ba, được phát hành vào ngày 7 tháng 3 năm 2012. Các hoạt động quảng bắt đầu trên sóng truyền hình vào ngày 11 tháng 3 năm 2012, trong chương trình âm nhạc Inkigayo trên kênh SBS.[6]

EP được tái phát hành dưới dạng đặc biệt mang tên Still Alive vào ngày 3 tháng 6 năm 2012 với các ca khúc mới trong đó có đĩa đơn "Monster". "Blue", "Bad Boy", "Fantastic Baby", và "Monster" cũng được thu âm với lời bài hát bằng tiếng Nhật và có mặt trong album phòng thu tiếng Nhật Alive.

Diễn biến xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Big Bang biểu diễn trong Big Bang Alive Tour 2012

Alive là album tiếng Hàn đầu tiên được xếp hạng trên bảng xếp hạng Billboard 200 và vào thời điểm phát hành, album giữ kỉ lục album K-Pop bán chạy nhất tại Hoa Kỳ khi bán ra trên 4.100 bản trong tuần đầu phát hành.[7][8] Album cũng xếp ở vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng Billboard Heatseekers Albums,[9] thứ 22 trên bảng xếp hạng Independent Albums,[10] và thứ 4 trên bảng xếp hạng World Albums.[11] Album cũng vươn tới vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng hàng tuần Oricon của Nhật với tư cách là một EP tiếng Hàn.[12] Album kết thúc năm 2012 ở vị trí số 2 trên bảng xếp hạng cuối năm của Gaon.[13]

Đĩa đơn chủ đề "Blue" trở thành quán quân trên Gaon Digital Chart[14] và Billboard K-Pop Hot 100,[15] và kết thúc năm ở vị trí 10 trên bảng xếp hạng Gaon.[16] "Bad Boy" đứng ở vị trí thứ 2 trên Gaon Digital Chart hàng tuần[17] và thứ ba trên Billboard K-Pop Hot 100.[15] Bài hát kết thúc năm 2012 ở vị trí thứ 59 trên Gaon.[16] "Fantastic Baby" tiến tới vị trí số 3 trên Gaon Chart của Hàn Quốc[18] và thứ 3 trên Billboard K-Pop Hot 100.[15] "Monster" trở thành đĩa đơn thứ hai sau "Blue" đạt vị trí số 1 trên Gaon Digital Chart hàng tuần[19] và Billboard K-Pop Hot 100.[15] Album đạt vị trí 14 trên bảng xếp hạng cuối năm của Gaon.[16]

Vào ngày 9 tháng 3 năm 2012, Big Bang chiếm tới 5 trong 10 vị trí đầu bảng của Billboard K-Pop Hot 100 với "Blue", "Bad Boy", "Fantastic Baby", "Ain't No Fun", và "Love Dust".[20]

Ý kiến phê bình và tiếp nhận của công chúng

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc của "Fantastic Baby" là một trong những video âm nhạc K-pop được xem hiều nhất năm 2012,[21] và tính đến tháng 5 năm 2015, video thu hút trên 150 triệu lượt xem,[22]

Arirang TV News xem "Fantastic Baby" như một trong những "hit khủng" nhất của Big Bang.[23] Kevin Perry từ ấn phẩm về âm nhạc của Anh NME viết rằng video thể hiện hình ảnh nhóm trong trang phục khác thường theo kiểu nổi loạn, còn đoạn điệp khúc "boom shakalaka" phần nào gợi lên phong cách âm nhạc của Sly and The Family Stone.[24] The Daily Telegraph khuyến khích độc giả của họ thử nghe "Fantastic Baby" của Big Bang, "những người có video cạnh tranh với Lady Gaga về độ quái dị và thái quá."[25] The Vancouver Sun cho rằng bài hát "dễ dàng là một trong những video pop màu sắc nhất chúng ta từng xem trong thời gian gần đây, kết hợp nghệ thuật kiểu RPG, trang phục nổi loạn, những yếu tố steampunk và vẻ nghênh ngang của pop đường phố."[26]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Alive
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcHòa âmThời lượng
1."Intro (Alive)"G-Dragon, Teddy Park, T.O.PDee.P, G-Dragon, Teddy ParkDee.P0:48
2."Blue"G-Dragon, Teddy Park, T.O.PTeddy, G-DragonTeddy3:53
3."Love Dust" (사랑먼지; Sarangmeonji)G-Dragon, Teddy Park, T.O.PG-Dragon, Teddy ParkTeddy3:52
4."Bad Boy"G-Dragon, T.O.PG-Dragon, Choice37Choice 373:57
5."Ain't No Fun" (재미없어; Jaemieobseo)G-Dragon, T.O.PG-Dragon, DJ Murf, PeejayDJ Murf, Peejay3:42
6."Fantastic Baby"G-Dragon, T.O.PTeddy Park, G-DragonTeddy Park3:51
7."Wings" (날개; Nalgae) (Daesung solo)G-Dragon, DaesungG-Dragon, Choi Pil KangChoi Pil Kang3:43
Tổng thời lượng:23:41
Phiên bản Alive bonus track trên iTunes Store
STTNhan đềPhổ nhạcHòa âmThời lượng
8."Blue" (Nhạc khí)Teddy Park, G-DragonTeddy Park3:52
9."Bad Boy" (Nhạc khí)G-Dragon, Choice 37Choice 373:57
10."Fantastic Baby" (Nhạc khí)Teddy Park, G-DragonTeddy Park3:48
Tổng thời lượng:35:18
Phiên bản Still Alive – Special Edition[27]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcHòa âmThời lượng
1."Still Alive"G-Dragon, Teddy Park, T.O.PDee.P, G-Dragon, Teddy ParkDee.P3:18
2."Monster"G-Dragon, T.O.PG-Dragon, Choi Pil KangChoi Pil Kang, Dee.P3:51
3."Feeling" (Bản tiếng Hàn)G-Dragon, T.O.PBoys Noize, G-Dragon, T.O.PBoys Noize3:35
4."Fantastic Baby"G-Dragon, T.O.PTeddy Park, G-DragonTeddy Park3:52
5."Bad Boy"G-Dragon, T.O.PG-Dragon, Choice 37Choice 373:58
6."Blue"G-Dragon, Teddy Park, T.O.PTeddy Park, G-DragonTeddy Park3:55
7."Round and Round" (빙글빙글; Binggeul Binggeul)G-Dragon, T.O.PTeddy Park, G-Dragon, Seo Won JinTeddy Park, Seo Won Jin3:00
8."Ego" (Bản tiếng Hàn)G-Dragon, T.O.PG-Dragon, Ham Seung Chun, Kang Wook JinHam Seung Chun, Kang Wook Jin3:25
9."Love Dust" (사랑먼지; Sarangmeonji)G-Dragon, Teddy Park, T.O.PG-Dragon, Teddy ParkTeddy3:51
Tổng thời lượng:32:45
Phiên bản Still Alive bonus track trên iTunes Store
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcHòa âmThời lượng
10."Monster" (Nhạc khí) G-Dragon, Choi Pil KangChoi Pil Kang, Dee.P3:50
11."Monster" (Acapella)G-Dragon, T.O.PG-Dragon, Choi Pil KangChoi Pil Kang, Dee.P3:50
Tổng thời lượng:40:05

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Hãng thu âm Định dạng
Hàn Quốc 29 tháng 2 năm 2012 YG Entertainment Tải nhạc kĩ thuật số, CD
Toàn thế giới Tải nhạc kĩ thuật số
Đài Loan 27 tháng 3 năm 2012 Warner Music Taiwan CD
Hàn Quốc 3 tháng 6 năm 2012 (Still Alive) YG Entertainment Tải nhạc kĩ thuật số
Toàn thế giới
Hàn Quốc 6 tháng 6 năm 2012 (Still Alive) CD
Đài Loan 29 tháng 6 năm 2012 (Still Alive) Warner Music Taiwan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Big Bang reveals new track from upcoming album and release date!
  2. ^ (tiếng Anh)“Big Bang reveals new track from upcoming album and release date!”. Allkpop. 6Theory. ngày 1 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ (tiếng Anh)“BIGBANG Unleashes Fifth Teaser for Alive with Electro Title Track "Fantastic Baby". Soompi. ngày 26 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
  4. ^ (tiếng Anh)“Big Bang to hold 'ALIVE TOUR 2012′ around the world through Live Nation!”. allkpop. ngày 6 tháng 2 năm 2012.
  5. ^ “iTunes - Music - Blue - Single by BIGBANG”. iTunes. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2012.
  6. ^ (tiếng Anh)“Big Bang To Perform On Inkigayo On March 11”. hellokpop. ngày 27 tháng 2 năm 2012.[liên kết hỏng]
  7. ^ (tiếng Anh)“Big Bang's 'Alive' charts on the Billboard 200”. allkpop. ngày 23 tháng 5 năm 2012.
  8. ^ a b (tiếng Anh)Benjamin, Jeff (ngày 5 tháng 3 năm 2014). “2NE1 Sets New U.S. Record for Highest-Charting, Best-Selling K-Pop Album With 'Crush'. Billboard.
  9. ^ (tiếng Anh)“Big Bang chart history (Heatseekers)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ (tiếng Anh)“Big Bang chart history (Independent)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  11. ^ (tiếng Anh)“Big Bang chart history (World)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  12. ^ a b (tiếng Nhật)19 tháng 3 năm 2012/ “2012年03月05日~2012年03月11日のCDアルバム週間ランキング” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Oricon. ngày 13 tháng 3 năm 2012.
  13. ^ a b c d e (tiếng Hàn)“2012년 Album Chart”. Gaon. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  14. ^ (tiếng Hàn)“2012년 09주차 Digital Chart”. Gaon. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  15. ^ a b c d (tiếng Anh)“Big Bang chart history (K-Pop Hot 100)”. billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2015.
  16. ^ a b c “2012년 Digital Chart”. Gaon. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2014.
  17. ^ “2012년 10주차 Digital Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  18. ^ “2012년 11주차 Digital Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  19. ^ (tiếng Hàn)“2012년 24주차 Digital Chart”. Gaon. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  20. ^ (tiếng Anh)“Bigbang takes over Billboard Charts”. allkpop. ngày 9 tháng 3 năm 2012.
  21. ^ Gwee, Elisabeth (ngày 4 tháng 10 năm 2012). “BigBang Theory”. The Jakarta Post. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  22. ^ (tiếng Anh)“Music video of BigBang's 'Fantastic Baby' surpasses 150 million views”. Yahoo! Entertainment Singapore. ngày 25 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2015.
  23. ^ “Art and Culture2”. Arirang. ngày 28 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  24. ^ Perry, Kevin E.G. (ngày 2 tháng 10 năm 2012). “Beyond 'Gangnam Style' - A Beginner's Guide To K-Pop”. NME. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  25. ^ (tiếng Anh)“South Korea: a rough guide to Gangnam style”. The Telegraph. ngày 7 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  26. ^ (tiếng Anh)Marchand, Francois (ngày 16 tháng 3 năm 2012). “K-pop sensation Big Bang's latest video is fantastic, baby”. Vancouver Sun. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.[liên kết hỏng]
  27. ^ “BIGBANG – New Album Release”. YG LIFE BLOG. ngày 25 tháng 5 năm 2012.
  28. ^ (tiếng Hàn)“2012년 10주차 Album Chart”. Gaon. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  29. ^ (tiếng Hàn)“Gaon Album Chart 2012년 2월”. Gaon. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  30. ^ (tiếng Trung)“Combo Chart, Week 12”. G-Music. ngày 1 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2012.
  31. ^ “Music Albums, Top 200 Albums & Music Album Charts / Billboard.com”. Billboard. ngày 8 tháng 3 năm 2012. 17 tháng 3 năm 2012/billboard-200 Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2022.
  32. ^ “Heatseekers Albums / Billboard.com”. Billboard. ngày 8 tháng 3 năm 2012. 17 tháng 3 năm 2012/heatseekers-albums Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2022.
  33. ^ “Independent Albums / Billboard.com”. Billboard. ngày 8 tháng 3 năm 2012. 17 tháng 3 năm 2012/independent-albums?begin=21&order=position Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2022.
  34. ^ “World Albums / Billboard.com”. Billboard. ngày 8 tháng 3 năm 2012. 17 tháng 3 năm 2012/world-albums Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2022.
  35. ^ “2013년 08주차 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  36. ^ “Gaon Album Chart 2013년 3월”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  37. ^ “2013년 12주차 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  38. ^ “2015년 20주차 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  39. ^ “2012년 24주차 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  40. ^ “2012년 06월 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  41. ^ “Combo Chart, Week 26”. G-Music. ngày 24 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2012.
  42. ^ “2013년 03주차 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  43. ^ “Gaon Album Chart 2013년 01월”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  44. ^ “2013년 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  45. ^ “2013년 11주차 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  46. ^ “Gaon Album Chart 2014년 03월”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  47. ^ “2015년 04주차 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  48. ^ “Yahoo奇摩運動”. Yahoo奇摩運動. Truy cập 10 tháng 9 năm 2015.[liên kết hỏng]
  49. ^ “2013년 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]