Bước tới nội dung

NGC 515

Tọa độ: Sky map 01h 24m 38.6s, +33° 28′ 22″
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 515
NGC 515
NGC 515 và NGC 517 nhìn từ SDSS
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000[1])
Chòm saoSong Ngư[2]
Xích kinh01h 24m 38.6s[3]
Xích vĩ+33° 28′ 22″[3]
Dịch chuyển đỏ0.01700 ± 0.00007[1]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời(5053 ± 21) km/s[1]
Khoảng cách228 Mly[4]
Cấp sao biểu kiến (V)13.1[2]
Cấp sao biểu kiến (B)14.1[2]
Đặc tính
KiểuS0[2]
Kích thước biểu kiến (V)1.4' × 1.1'[2]
Tên gọi khác
PGC 5201, UGC 956, GC 299, MGC +05-04-052, 2MASS J01243853+3328214, h 113[1][5]

NGC 515 (còn được gọi là PGC 5201 hoặc UGC 956), là một thiên hà hình hạt đậu trong chòm sao Song Ngư [2], nằm cách Hệ Mặt Trời khoảng 228 triệu năm ánh sáng.[4] Nó được phát hiện vào ngày 13 tháng 9 năm 1784 bởi nhà thiên văn học William Herschel.[5]

Lịch sử quan sát

[sửa | sửa mã nguồn]

Herschel đã phát hiện ra vật thể này cùng với NGC 517 bằng cách sử dụng Beta Andromedae làm sao tham chiếu. Ông mô tả khám phá của mình là "hai (vật thể), đều là sao", cho thấy việc ông xác định sai vật thể này là một ngôi sao. Vị trí được ghi nhận cho NGC 515 chỉ cách UGC 956 35 giây về phía đông, do đó cả hai thường được cho là cùng một vật thể.[6] Vật thể này cũng được quan sát bởi John Herschel, con trai của William Herschel và sau đó được John Louis Emil Dreyer lập danh mục trong Danh mục chung mới. Trong danh mục chung mới, thiên hà này được mô tả là "khá mờ nhạt, rất nhỏ, tròn, ở phía tây bắc của số 2" với thiên hà còn lại là NGC 517[5].

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiên hà này có cấp sao biểu kiến là 13,1 và có thể được phân loại là loại S0 bằng Chuỗi Hubble [2]. Nó nằm cách Hệ Mặt trời khoảng 230 triệu năm ánh sáng, có thể được ước tính bằng cách sử dụng dịch chuyển đỏ của nó và định luật Hubble [4].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “NGC 515”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ a b c d e f g “Revised NGC Data for NGC 515”. spider.seds.org. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ a b “Your NED Search Results”. ned.ipac.caltech.edu. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ a b c Khoảng cách từ 1 thiên thể đến Trái Đất có thể được tính bằng Định luật Hubble: v=Ho là hằng số Hubble (70±5 (km/s)/Mpc). Sai số tương đối Δd/d chia cho khoảng cách thì bằng tổng sai số tương đối của vận tốc và v=Ho
  5. ^ a b c “New General Catalog Objects: NGC 500 - 549”. cseligman.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ “astronomy-mall.com/Adventures.In.Deep.Space/NGC%201-7840%20complete.htm”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]