Bước tới nội dung

UEFA Champions League 2023–24

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ UEFA Champions League 2023-24)
UEFA Champions League 2023–24
Sân vận động WembleyLondon sẽ tổ chức trận chung kết
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
27 tháng 6 – 30 tháng 8 năm 2023
Vòng đấu chính:
19 tháng 9 năm 2023 – 1 tháng 6 năm 2024
Số độiVòng đấu chính: 32
Tổng cộng: 78 (từ 53 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchTây Ban Nha Real Madrid (lần thứ 15)
Á quânĐức Borussia Dortmund
Thống kê giải đấu
Số trận đấu125
Số bàn thắng375 (3 bàn/trận)
Số khán giả6.511.191 (52.090 khán giả/trận)
Vua phá lướiHarry Kane (Bayern Munich)
Kylian Mbappé (Paris Saint-Germain)
8 bàn mỗi cầu thủ

UEFA Champions League 2023–24 là mùa giải thứ 69 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Âu do UEFA tổ chức và là mùa giải thứ 32 kể từ khi giải được đổi tên từ Cúp C1 châu Âu thành UEFA Champions League.

Trận chung kết sẽ được diễn ra tại Sân vận động WembleyLondon, Anh.[1] Đội vô địch của UEFA Champions League 2023–24 sẽ tự động lọt vào vòng đấu hạng của UEFA Champions League 2024-25 và cũng giành quyền thi đấu với đội vô địch của UEFA Europa League 2023-24 trong trận Siêu cúp châu Âu 2024.

Đây là mùa giải cuối cùng với thể thức hiện tại gồm 32 đội tham dự tại vòng bảng sau khi UEFA công bố thể thức hoàn toàn mới được giới thiệu cho mùa giải sau.[2]

Manchester City là đương kim vô địch, nhưng đã bị Real Madrid loại ở tứ kết.

Phân bố đội của hiệp hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 80 đội từ 54 trong số 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Champions League 2023–24 (ngoại lệ thuộc về Liechtenstein,[Note LIE] do không tổ chức giải vô địch quốc gia). Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số hiệp hội UEFA được sử dụng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[3]

  • Các hiệp hội 1–4 có 4 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 5–6 có 3 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 7–15 (trừ Nga)[Note RUS] có 2 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 16–55 (trừ Liechtenstein)[Note LIE] có 1 đội lọt vào.
  • Đội vô địch của UEFA Champions League 2022–23UEFA Europa League 2022–23 đều được nhận một suất tham dự bổ sung nếu họ không lọt vào UEFA Champions League 2023–24 thông qua giải vô địch quốc gia.

Thứ hạng hiệp hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với UEFA Champions League 2023–24, các hiệp hội được phân bố suất dựa theo hệ số hiệp hội UEFA năm 2022, tính đến thành tích của họ ở các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2017–18 to 2021–22.[4]

Ngoài việc phân bố dựa trên hệ số hiệp hội, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Champions League, như được ghi chú dưới đây:

  • (UEL) – Suất bổ sung cho đội đương kim vô địch UEFA Europa League
Thứ hạng hiệp hội cho UEFA Champions League 2023–24
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
1  Anh 106.641 4
2  Tây Ban Nha 96.141 +1 (UEL)
3  Ý 76.902
4  Đức 75.213
5  Pháp 60.081 3
6  Bồ Đào Nha 53.382
7  Hà Lan 49.300 2
8  Áo 38.850
9  Scotland 36.900
10  Nga 34.482 0 [Note RUS]
11  Serbia 33.375 2
12  Ukraina 31.800
13  Bỉ 30.600
14  Thụy Sĩ 29.675
15  Hy Lạp 28.200
16  Cộng hòa Séc 27.800 1
17  Na Uy 27.250
18  Đan Mạch 27.175
19  Croatia 27.150
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
20  Thổ Nhĩ Kỳ 27.100 1
21  Síp 26.375
22  Israel 24.375
23  Thụy Điển 22.875
24  Bulgaria 19.500
25  Romania 17.150
26  Azerbaijan 17.000
27  Hungary 16.375
28  Ba Lan 15.875
29  Kazakhstan 15.750
30  Slovakia 15.625
31  Slovenia 15.000
32  Belarus 12.500
33  Moldova 11.250
34  Litva 10.000
35  Bosnia và Herzegovina 9.125
36  Phần Lan 8.875
37  Luxembourg 8.750
38  Latvia 8.625
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
39  Kosovo 8.166 1
40  Cộng hòa Ireland 8.125
41  Armenia 8.125
42  Bắc Ireland 8.083
43  Albania 8.000
44  Quần đảo Faroe 7.250
45  Estonia 7.041
46  Malta 7.000
47  Gruzia 7.000
48  Bắc Macedonia 7.000
49  Liechtenstein 6.500 0 [Note LIE]
50  Wales 5.500 1
51  Gibraltar 5.416
52  Iceland 5.375
53  Montenegro 4.875
54  Andorra 4.665
55  San Marino 1.332

Phân phối

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đây là danh sách tham dự cho mùa giải 2023–24.[5]

Danh sách tham dự cho UEFA Champions League 2023–24
Các đội tham dự vào vòng đấu này Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước
Vòng sơ loại
(4 đội)
  • 4 đội vô địch từ các hiệp hội 52–55
Vòng loại thứ nhất
(30 đội)
  • 29 đội vô địch từ các hiệp hội 22–51 (trừ Liechtenstein)[Note LIE]
  • 1 đội thắng từ vòng sơ loại
Vòng loại thứ hai
(24 đội)
Nhóm các đội vô địch
(20 đội)
  • 5 đội vô địch từ các hiệp hội 17–21
  • 15 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Nhóm các đội không vô địch
(4 đội)
  • 4 đội á quân từ các hiệp hội 12–15
Vòng loại thứ ba
(20 đội)
Nhóm các đội vô địch
(12 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội 15–16
  • 10 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm các đội không vô địch
(8 đội)
  • 4 đội á quân từ các hiệp hội 7–11 (trừ Nga)[Note RUS]
  • 2 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội 5–6
  • 2 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng play-off
(12 đội)
Nhóm các đội vô địch
(8 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội 13–14
  • 6 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm các đội không vô địch
(4 đội)
  • 4 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng bảng
(32 đội)
  • Đương kim vô địch Europa League
  • 11 đội vô địch từ các hiệp hội 1–12 (trừ Nga)[Note RUS]
  • 6 đội á quân từ các hiệp hội 1–6
  • 4 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội 1–4
  • 4 đội đứng thứ tư từ các hiệp hội 1–4
  • 4 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội vô địch)
  • 2 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng đấu loại trực tiếp
(16 đội)
  • 8 đội nhất bảng từ vòng bảng
  • 8 đội nhì bảng từ vòng bảng

Các đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các ký tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội lọt vào vị trí của vòng đấu bắt đầu:

  • TH: Đương kim vô địch Champions League
  • EL: Đương kim vô địch Europa League
  • 1st, 2nd, 3rd, 4th, v.v.: Vị trí giải vô địch quốc gia của mùa giải trước

Vòng loại thứ hai, vòng loại thứ ba và vòng play-off được chia làm Nhóm các đội vô địch (CH) và Nhóm các đội không vô địch (LP).

Các đội lọt vào cho UEFA Champions League 2023–24
Vòng đấu tham dự Đội
Vòng bảng Anh Manchester City (1st)TH Tây Ban Nha Sevilla (EL) Anh Arsenal (2nd) Anh Manchester United (3rd)
Anh Newcastle United (4th) Tây Ban Nha Barcelona (1st) Tây Ban Nha Real Madrid (2nd) Tây Ban Nha Atlético Madrid (3rd)
Tây Ban Nha Real Sociedad (4th) Ý Napoli (1st) Ý Lazio (2nd) Ý Inter Milan (3rd)
Ý Milan (4th) Đức Bayern Munich (1st) Đức Borussia Dortmund (2nd) Đức RB Leipzig (3rd)
Đức Union Berlin (4th) Pháp Paris Saint-Germain (1st) Pháp Lens (2nd) Bồ Đào Nha Benfica (1st)
Bồ Đào Nha Porto (2nd) Hà Lan Feyenoord (1st) Áo Red Bull Salzburg (1st) Scotland Celtic (1st)
Serbia Red Star Belgrade (1st) Ukraina Shakhtar Donetsk (1st)
Vòng play-off CH Bỉ Antwerp (1st) Thụy Sĩ Young Boys (1st)
Vòng loại thứ ba CH Hy Lạp AEK Athens (1st) Cộng hòa Séc Sparta Prague (1st)
LP Pháp Marseille (3rd) Bồ Đào Nha Braga (3rd) Hà Lan PSV Eindhoven (2nd) Áo Sturm Graz (2nd)
Scotland Rangers (2nd) Serbia TSC (2nd)
Vòng loại thứ hai CH Na Uy Molde (1st) Đan Mạch Copenhagen (1st) Croatia Dinamo Zagreb (1st) Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray (1st)
Cộng hòa Síp Aris Limassol (1st)
LP Ukraina Dnipro-1 (2nd) Bỉ Genk (2nd) Thụy Sĩ Servette (2nd) Hy Lạp Panathinaikos (2nd)
Vòng loại thứ nhất Israel Maccabi Haifa (1st) Thụy Điển BK Häcken (1st) Bulgaria Ludogorets Razgrad (1st) România Farul Constanța (1st)
Azerbaijan Qarabağ (1st) Hungary Ferencváros (1st) Ba Lan Raków Częstochowa (1st) Kazakhstan Astana (1st)
Slovakia Slovan Bratislava (1st) Slovenia Olimpija Ljubljana (1st) Belarus BATE Borisov (3rd)[Note BLR] Moldova Sheriff Tiraspol (1st)
Litva Žalgiris (1st) Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar (1st) Phần Lan HJK (1st) Luxembourg Swift Hesperange (1st)
Latvia Valmiera (1st) Kosovo Ballkani (1st) Cộng hòa Ireland Shamrock Rovers (1st) Armenia Urartu (1st)
Bắc Ireland Larne (1st) Albania Partizani (1st) Quần đảo Faroe (1st) Estonia Flora (1st)
Malta Ħamrun Spartans (1st) Gruzia Dinamo Tbilisi (1st) Bắc Macedonia Struga (1st) Wales The New Saints (1st)
Gibraltar Lincoln Red Imps (1st)
Vòng sơ loại Iceland Breiðablik (1st) Montenegro Budućnost Podgorica (1st) Andorra Atlètic Club d'Escaldes (1st) San Marino Tre Penne (1st)

Ghi chú

  1. ^
    Belarus (BLR): Shakhtyor Soligorsk lẽ ra đã lọt vào với tư cách là đội vô địch của Giải bóng đá Ngoại hạng Belarus 2022 nhưng bị ABFF kết tội dàn xếp tỷ số và bị UEFA từ chối cấp phép. Đội á quân Energetik-BGU Minsk cũng bị kết tội dàn xếp tỷ số và cũng bị UEFA từ chối cấp phép. Do đó, Liên đoàn bóng đá Belarus đã quyết định trao suất dự Champions League cho BATE Borisov, đội đứng thứ ba ở giải.[6]
  2. ^
    Liechtenstein (LIE): Tất cả bảy đội bóng thuộc Hiệp hội bóng đá Liechtenstein (LFV) đều thi đấu ở hệ thống giải đấu bóng đá Thụy Sĩ. Giải đấu duy nhất do LFV tổ chức là Cúp bóng đá Liechtenstein – giải mà đội vô địch lọt vào UEFA Europa Conference League.
  3. ^
    Nga (RUS): Vào ngày 28 tháng 2 năm 2022, các câu lạc bộ bóng đá và đội tuyển quốc gia Nga đã bị FIFA và UEFA đình chỉ thi đấu do Nga xâm lược Ukraina 2022.[7] Các bảng trên phản ánh việc Nga đang bị đình chỉ tham dự các giải đấu của UEFA.[8]

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu của giải đấu như sau.[9][10][11] Tất cả các trận đấu được diễn ra vào Thứ Ba và Thứ Tư ngoại trừ trận chung kết vòng sơ loại và trận chung kết.

Lịch thi đấu cho UEFA Champions League 2023–24
Giai đoạn Vòng Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng loại Vòng sơ loại 13 tháng 6 năm 2023 27 tháng 6 năm 2023 (bán kết) 30 tháng 6 năm 2023 (chung kết)
Vòng loại thứ nhất 20 tháng 6 năm 2023 11–12 tháng 7 năm 2023 18–19 tháng 7 năm 2023
Vòng loại thứ hai 21 tháng 6 năm 2023 25–26 tháng 7 năm 2023 1–2 tháng 8 năm 2023
Vòng loại thứ ba 24 tháng 7 năm 2023 8–9 tháng 8 năm 2023 15 tháng 8 năm 2023
Play-off Vòng play-off 7 tháng 8 năm 2023 22–23 tháng 8 năm 2023 29–30 tháng 8 năm 2023
Vòng bảng Lượt trận 1 31 tháng 8 năm 2023 19–20 tháng 9 năm 2023
Lượt trận 2 3–4 tháng 10 năm 2023
Lượt trận 3 24–25 tháng 10 năm 2023
Lượt trận 4 7–8 tháng 11 năm 2023
Lượt trận 5 28–29 tháng 11 năm 2023
Lượt trận 6 12–13 tháng 12 năm 2023
Vòng đấu loại trực tiếp Vòng 16 đội 18 tháng 12 năm 2023 13–14 & 20–21 tháng 2 năm 2024 5–6 & 12–13 tháng 3 năm 2024
Tứ kết 15 tháng 3 năm 2024 9–10 tháng 4 năm 2024 16–17 tháng 4 năm 2024
Bán kết 30 tháng 4 – 1 tháng 5 năm 2024 7–8 tháng 5 năm 2024
Chung kết 1 tháng 6 năm 2024 tại Sân vận động Wembley, London

Vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng sơ loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng sơ loại bao gồm hai trận bán kết vào ngày 27 tháng 6 năm 2022 và trận chung kết vào ngày 30 tháng 6 năm 2023. Lễ bốc thăm cho vòng sơ loại được tổ chức vào ngày 13 tháng 6 năm 2023. Đội thắng của trận chung kết vòng sơ loại đi tiếp vào vòng loại thứ nhất. Các đội thua của các trận bán kết và chung kết được chuyển qua vòng loại thứ hai Europa Conference League Nhóm các đội vô địch.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Bán kết
Atlètic Club d'Escaldes Andorra 0–3 Montenegro Budućnost Podgorica
Tre Penne San Marino 1–7 Iceland Breiðablik
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Chung kết
Budućnost Podgorica Montenegro 0–5 Iceland Breiðablik

Vòng loại thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 20 tháng 6 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 11 và 12 tháng 7, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 18 và 19 tháng 7 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ hai Nhóm các đội vô địch. 13 trong số 15 đội thua được chuyển qua vòng loại thứ hai Europa Conference League Nhóm các đội vô địch và 2 đội thua nhận suất đặc cách và được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa Conference League Nhóm các đội vô địch.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
BK Häcken Thụy Điển 5–1 Wales The New Saints 3–1 2–0
Ballkani Kosovo 2–4 Bulgaria Ludogorets Razgrad 2–0 0–4
Shamrock Rovers Cộng hòa Ireland 1–3 Iceland Breiðablik 0–1 1–2
Žalgiris Litva 2–1 Bắc Macedonia Struga 0–0 2–1
Quần đảo Faroe 3–0 Hungary Ferencváros 0–0 3–0
Olimpija Ljubljana Slovenia 4–2 Latvia Valmiera 2–1 2–1
HJK Phần Lan 3–2 Bắc Ireland Larne 1–0 2–2 (s.h.p.)
Lincoln Red Imps Gibraltar 1–6[A] Azerbaijan Qarabağ 1–2 0–4
Raków Częstochowa Ba Lan 4–0[A] Estonia Flora 1–0 3–0
Slovan Bratislava Slovakia 3–1 Luxembourg Swift Hesperange 1–1 2–0
Farul Constanța România 1–3 Moldova Sheriff Tiraspol 1–0 0–3 (s.h.p.)
Ħamrun Spartans Malta 1–6 Israel Maccabi Haifa 0–4 1–2
Urartu Armenia 3–3 (3–4 p) Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar 0–1 3–2 (s.h.p.)
Partizani Albania 1–3 Belarus BATE Borisov 1–1 0–2
Astana Kazakhstan 3–2 Gruzia Dinamo Tbilisi 1–1 2–1

Ghi chú

  1. ^ a b Đội thua được bốc thăm để nhận suất đặc cách vào vòng loại thứ ba Europa Conference League.

Vòng loại thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 21 tháng 6 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 25 và 26 July, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 1 và 2 tháng 8 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ ba thuộc nhóm tương ứng của họ. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa League Nhóm các đội vô địch, trong khi đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa League Nhóm chính.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Žalgiris Litva 2–3 Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 2–2 0–1
Ludogorets Razgrad Bulgaria 2–3 Slovenia Olimpija Ljubljana 1–1 1–2
Raków Częstochowa Ba Lan 4–3 Azerbaijan Qarabağ 3–2 1–1
Quần đảo Faroe 3–3 (4–3 p) Thụy Điển BK Häcken 0–0 3–3 (s.h.p.)
HJK Phần Lan 1–2 Na Uy Molde 1–0 0–2
Breiðablik Iceland 3–8 Đan Mạch Copenhagen 0–2 3–6
Sheriff Tiraspol Moldova 2–4 Israel Maccabi Haifa 1–0 1–4 (s.h.p.)
Aris Limassol Cộng hòa Síp 11–5 Belarus BATE Borisov 6–2 5–3
Zrinjski Mostar Bosna và Hercegovina 2–3 Slovakia Slovan Bratislava 0–1 2–2
Dinamo Zagreb Croatia 6–0 Kazakhstan Astana 4–0 2–0
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội không vô địch
Dnipro-1 Ukraina 3–5 Hy Lạp Panathinaikos 1–3 2–2
Servette Thụy Sĩ 3–3 (4–1 p) Bỉ Genk 1–1 2–2 (s.h.p.)

Vòng loại thứ ba

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 24 tháng 7 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 8, 9 và 15 tháng 8, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 15 và 19 tháng 8 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng play-off thuộc nhóm tương ứng của họ. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch được chuyển qua vòng play-off Europa League, trong khi đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch được chuyển qua vòng bảng Europa League.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Raków Częstochowa Ba Lan 3–1 Cộng hòa Síp Aris Limassol 2–1 1–0
Slovan Bratislava Slovakia 2–5 Israel Maccabi Haifa 1–2 1–3
Dinamo Zagreb Croatia 3–4[A] Hy Lạp AEK Athens 1–2 2–2
Olimpija Ljubljana Slovenia 0–4 Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 0–3 0–1
Copenhagen Đan Mạch 3–3 (4–2 p) Cộng hòa Séc Sparta Prague 0–0 3–3 (s.h.p.)
Quần đảo Faroe 2–3 Na Uy Molde 2–1 0–2 (s.h.p.)
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội không vô địch
Braga Bồ Đào Nha 7–1 Serbia TSC 3–0 4–1
Rangers Scotland 3–2 Thụy Sĩ Servette 2–1 1–1
Panathinaikos Hy Lạp 2–2 (5–3 p) Pháp Marseille 1–0 1–2 (s.h.p.)
PSV Eindhoven Hà Lan 7–2 Áo Sturm Graz 4–1 3–1

Ghi chú

  1. ^ Trận lượt đi của cặp đấu AEK Athens–Dinamo Zagreb, ban đầu dự kiến được diễn ra vào ngày 8 tháng 8 năm 2023, bị hoãn sau cuộc bạo loạn của cổ động viên khiến một người thiệt mạng.[12] Trận đấu được dời lại vào ngày 19 tháng 8 năm 2023 và trở thành trận lượt về của cặp đấu.[13]

Vòng play-off

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng play-off được tổ chức vào ngày 7 tháng 8 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 22 và 23 tháng 8, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 29 và 30 tháng 8 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng bảng. Đội thua được chuyển qua vòng bảng Europa League.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Maccabi Haifa Israel 0–3 Thụy Sĩ Young Boys 0–0 0–3
Antwerp Bỉ 3–1 Hy Lạp AEK Athens 1–0 2–1
Raków Częstochowa Ba Lan 1–2 Đan Mạch Copenhagen 0–1 1–1
Molde Na Uy 3–5 Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 2–3 1–2
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội không vô địch
Rangers Scotland 3–7 Hà Lan PSV Eindhoven 2–2 1–5
Braga Bồ Đào Nha 3–1 Hy Lạp Panathinaikos 2–1 1–0

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí của các đội bóng tham dự vòng bảng UEFA Champions League 2023–24
Nâu: Bảng A; Đỏ: Bảng B; Cam: Bảng C; Vàng: Bảng D;
Xanh lục: Bảng E; Xanh lam: Bảng F; Tím: Bảng G; Hồng: Bảng H.
Vị trí của các đội bóng Benelux tham dự vòng bảng UEFA Champions League 2023–24.
Đỏ: Bảng B;
Xanh lục: Bảng E;
Hồng: Bảng H.

Lễ bốc thăm vòng bảng cho UEFA Champions League 2023–24 diễn ra tại Grimaldi Forum, Monaco vào ngày 31 tháng 8 năm 2023 lúc 18:00 CEST. 32 đội được bốc thăm vào tám bảng gồm 4 đội. Đối với lễ bốc thăm, các đội được xếp vào bốn nhóm hạt giống, mỗi nhóm gồm 8 đội dựa trên những nguyên tắc sau:

Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm vào cùng bảng.

Union BerlinAntwerp có lần đầu tiên ra mắt ở vòng bảng.

Có tổng cộng 15 hiệp hội quốc gia được đại diện ở vòng bảng.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự BAY CPH GAL MUN
1 Đức Bayern Munich 6 5 1 0 12 6 +6 16 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 0–0 2–1 4–3
2 Đan Mạch Copenhagen 6 2 2 2 8 8 0 8 1–2 1–0 4–3
3 Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 6 1 2 3 10 13 −3 5 Chuyển qua Europa League 1–3 2–2 3–3
4 Anh Manchester United 6 1 1 4 12 15 −3 4 0–1 1–0 2–3
Nguồn: UEFA
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự ARS PSV LEN SEV
1 Anh Arsenal 6 4 1 1 16 4 +12 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 4–0 6–0 2–0
2 Hà Lan PSV Eindhoven 6 2 3 1 8 10 −2 9 1–1 1–0 2–2
3 Pháp Lens 6 2 2 2 6 11 −5 8 Chuyển qua Europa League 2–1 1–1 2–1
4 Tây Ban Nha Sevilla 6 0 2 4 7 12 −5 2 1–2 2–3 1–1
Nguồn: UEFA
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự RMA NAP BRA UBE
1 Tây Ban Nha Real Madrid 6 6 0 0 16 7 +9 18 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 4–2 3–0 1–0
2 Ý Napoli 6 3 1 2 10 9 +1 10 2–3 2–0 1–1
3 Bồ Đào Nha Braga 6 1 1 4 6 12 −6 4 Chuyển qua Europa League 1–2 1–2 1–1
4 Đức Union Berlin 6 0 2 4 6 10 −4 2 2–3 0–1 2–3
Nguồn: UEFA
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự RSO INT BEN SAL
1 Tây Ban Nha Real Sociedad 6 3 3 0 7 2 +5 12[a] Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–1 3–1 0–0
2 Ý Inter Milan 6 3 3 0 8 5 +3 12[a] 0–0 1–0 2–1
3 Bồ Đào Nha Benfica 6 1 1 4 7 11 −4 4[b] Chuyển qua Europa League 0–1 3–3 0–2
4 Áo Red Bull Salzburg 6 1 1 4 4 8 −4 4[b] 0–2 0–1 1–3
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng nhau ở điểm, hiệu số bàn thắng thua và số bàn thắng ghi được đối đầu. Hiệu số bàn thắng thua ở tất cả các trận đấu: Real Sociedad +5, Inter Milan +3.
  2. ^ a b Bằng nhau ở điểm, hiệu số bàn thắng thua, số bàn thắng ghi được đối đầu và hiệu số bàn thắng thua ở tất cả các trận đấu. Số bàn thắng ghi được ở tất cả các trận đấu: Benfica 7, Red Bull Salzburg 4.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự ATM LAZ FEY CEL
1 Tây Ban Nha Atlético Madrid 6 4 2 0 17 6 +11 14 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–0 3–2 6–0
2 Ý Lazio 6 3 1 2 7 7 0 10 1–1 1–0 2–0
3 Hà Lan Feyenoord 6 2 0 4 9 10 −1 6 Chuyển qua Europa League 1–3 3–1 2–0
4 Scotland Celtic 6 1 1 4 5 15 −10 4 2–2 1–2 2–1
Nguồn: UEFA
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự DOR PAR MIL NEW
1 Đức Borussia Dortmund 6 3 2 1 7 4 +3 11 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–1 0–0 2–0
2 Pháp Paris Saint-Germain 6 2 2 2 9 8 +1 8[a] 2–0 3–0 1–1
3 Ý Milan 6 2 2 2 5 8 −3 8[a] Chuyển qua Europa League 1–3 2–1 0–0
4 Anh Newcastle United 6 1 2 3 6 7 −1 5 0–1 4–1 1–2
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng nhau ở điểm đối đầu. Hiệu số bàn thắng thua đối đầu: Paris Saint-Germain +2, Milan −2.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự MCI RBL YB ZVE
1 Anh Manchester City 6 6 0 0 18 7 +11 18 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–2 3–0 3–1
2 Đức RB Leipzig 6 4 0 2 13 10 +3 12 1–3 2–1 3–1
3 Thụy Sĩ Young Boys 6 1 1 4 7 13 −6 4 Chuyển qua Europa League 1–3 1–3 2–0
4 Serbia Red Star Belgrade 6 0 1 5 7 15 −8 1 2–3 1–2 2–2
Nguồn: UEFA
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự BAR POR SHK ANT
1 Tây Ban Nha Barcelona 6 4 0 2 12 6 +6 12[a] Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–1 2–1 5–0
2 Bồ Đào Nha Porto 6 4 0 2 15 8 +7 12[a] 0–1 5–3 2–0
3 Ukraina Shakhtar Donetsk 6 3 0 3 10 12 −2 9 Chuyển qua Europa League 1–0 1–3 1–0
4 Bỉ Antwerp 6 1 0 5 6 17 −11 3 3–2 1–4 2–3
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Barcelona 6, Porto 0.

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau qua hai lượt trận trên sân nhà và sân khách, ngoại trừ trận chung kết một trận. Cơ chế của lễ bốc thăm cho mỗi vòng như sau:

  • Ở lễ bốc thăm cho vòng 16 đội, tám đội nhất bảng được xếp vào nhóm hạt giống và tám đội nhì bảng được xếp vào nhóm không hạt giống. Các đội hạt giống được bốc thăm để đấu với các đội không hạt giống với các đội hạt giống tổ chức trận lượt về. Các đội từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đấu với nhau.
  • Ở lễ bốc thăm cho vòng tứ kết và bán kết, không có đội hạt giống nào và các đội từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội có thể được bốc thăm để đấu với nhau. Do lễ bốc thăm cho vòng tứ kết và bán kết được tổ chức cùng nhau trước khi vòng tứ kết được diễn ra, danh tính của các đội thắng tứ kết không được biết tại thời điểm bốc thăm bán kết. Một lượt bốc thăm cũng được tổ chức để xác định đội thắng bán kết nào được chỉ định là đội "nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính do trận đấu được diễn ra tại một địa điểm trung lập).

Nhánh đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
                      
 
 
 
 
Ý Inter Milan112 (2)
 
 
 
Tây Ban Nha Atlético Madrid (p)022 (3)
 
Tây Ban Nha Atlético Madrid224
 
 
 
Đức Borussia Dortmund145
 
Hà Lan PSV Eindhoven101
 
 
 
Đức Borussia Dortmund123
 
Đức Borussia Dortmund112
 
 
 
Pháp Paris Saint-Germain000
 
Pháp Paris Saint-Germain224
 
 
 
Tây Ban Nha Real Sociedad011
 
Pháp Paris Saint-Germain246
 
 
 
Tây Ban Nha Barcelona314
 
Ý Napoli112
 
1 tháng 6 – London
 
Tây Ban Nha Barcelona134
 
Đức Borussia Dortmund0
 
 
 
Tây Ban Nha Real Madrid2
 
Bồ Đào Nha Porto101 (2)
 
 
 
Anh Arsenal (p)011 (4)
 
Anh Arsenal202
 
 
 
Đức Bayern Munich213
 
Ý Lazio101
 
 
 
Đức Bayern Munich033
 
Đức Bayern Munich213
 
 
 
Tây Ban Nha Real Madrid224
 
Đức RB Leipzig011
 
 
 
Tây Ban Nha Real Madrid112
 
Tây Ban Nha Real Madrid (p)314 (4)
 
 
 
Anh Manchester City314 (3)
 
Đan Mạch Copenhagen112
 
 
Anh Manchester City336
 

Vòng 16 đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 18 tháng 12 năm 2023, lúc 12:00 CET.[9] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 13, 14, 20 và 21 tháng 2, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 5, 6, 12 và 13 tháng 3 năm 2024.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Porto Bồ Đào Nha 1–1 (2–4 p) Anh Arsenal 1–0 0–1 (s.h.p.)
Napoli Ý 2–4 Tây Ban Nha Barcelona 1–1 1–3
Paris Saint-Germain Pháp 4–1 Tây Ban Nha Real Sociedad 2–0 2–1
Inter Milan Ý 2–2 (2–3 p) Tây Ban Nha Atlético Madrid 1–0 1–2 (s.h.p.)
PSV Eindhoven Hà Lan 1–3 Đức Borussia Dortmund 1–1 0–2
Lazio Ý 1–3 Đức Bayern Munich 1–0 0–3
Copenhagen Đan Mạch 2–6 Anh Manchester City 1–3 1–3
RB Leipzig Đức 1–2 Tây Ban Nha Real Madrid 0–1 1–1

Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2024, lúc 12:00 CET.[9] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 9 và 10 tháng 4, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 16 và 17 tháng 4 năm 2024.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Arsenal Anh 2–3 Đức Bayern Munich 2–2 0–1
Atlético Madrid Tây Ban Nha 4–5 Đức Borussia Dortmund 2–1 2–4
Real Madrid Tây Ban Nha 4–4 (4–3 p) Anh Manchester City 3–3 1–1 (s.h.p.)
Paris Saint-Germain Pháp 6–4 Tây Ban Nha Barcelona 2–3 4–1

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng bán kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2024, lúc 12:00 CET, sau khi bốc thăm tứ kết.[9] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 30 tháng 4 và 1 tháng 5, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 7 và 8 tháng 5 năm 2024.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Borussia Dortmund Đức 2–0 Pháp Paris Saint-Germain 1–0 1–0
Bayern Munich Đức 3–4 Tây Ban Nha Real Madrid 2–2 1–2

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết diễn ra vào ngày 1 tháng 6 năm 2024 tại Sân vận động WembleyLondon. Một lượt bốc thăm được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2024, sau khi bốc thăm tứ kết và bán kết, để xác định đội "nhà" vì mục đích hành chính.[9]

Borussia Dortmund Đức0–2Tây Ban Nha Real Madrid
Chi tiết

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê không tính đến vòng loại và vòng play-off.

Ghi bàn hàng đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
Hạng[16] Cầu thủ Đội Số bàn
thắng
Số phút
đã chơi
1 Anh Harry Kane Đức Bayern Munich 8 1064
Pháp Kylian Mbappé Pháp Paris Saint-Germain 1080
3 Na Uy Erling Haaland Anh Manchester City 6 778
Pháp Antoine Griezmann Tây Ban Nha Atlético Madrid 821
Brasil Vinícius Júnior Tây Ban Nha Real Madrid 901
6 Argentina Julián Álvarez Anh Manchester City 5 279
Đan Mạch Rasmus Højlund Anh Manchester United 489
Brasil Galeno Bồ Đào Nha Porto 651
Tây Ban Nha Álvaro Morata Tây Ban Nha Atlético Madrid 667
Anh Phil Foden Anh Manchester City 684
Brasil Rodrygo Tây Ban Nha Real Madrid 1021

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Champions League final hosts for 2021, 2022, 2023 and 2024”. UEFA. 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ “New format for Champions League post-2024: everything you need to know”. Nyon: UEFA. 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ “Regulations of the UEFA Champions League, 2023/24 Season”. Nyon: UEFA. 2023. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ “Association coefficients 2021/22”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 27 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ “Access list 2021–24” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  6. ^ “БАТЭ не стане чэмпіёнам Беларусі, але будзе заяўляцца ў Лігу чэмпіёнаў” [BATE will not become the champion of Belarus, but will enter the Champions League] (bằng tiếng belarusian). Tribuna. 11 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ “Ukraine crisis: Fifa and Uefa suspend all Russian clubs and national teams”. BBC.co.uk. British Broadcasting Corporation. 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ “UEFA decisions for upcoming competitions relating to the ongoing suspension of Russian national teams and clubs” (Thông cáo báo chí). Nyon: UEFA. 2 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2022.
  9. ^ a b c d e “2023/24 UEFA Champions League: Matches, final, key dates”. UEFA. 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2023.
  10. ^ “International match calendar and access list for the 2023/24 season”. UEFA Circular Letter. Union of European Football Associations (65/2022). 26 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2022.
  11. ^ “2023 European football calendar: Match and draw dates for all UEFA competitions”. UEFA. 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2023.
  12. ^ Gatopoulos, Derek; Dunbar, Graham (8 tháng 8 năm 2023). “Fan killed in Greece during clashes between rival supporters. UEFA postpones Champions League game”. Associated Press. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023.
  13. ^ “UEFA statement on AEK Athens FC vs GNK Dinamo match”. UEFA.com. 8 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023.
  14. ^ “Club coefficients | UEFA Coefficients”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 2023. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2023.
  15. ^ “Full Time Report Final – Borussia Dortmund v Real Madrid” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 1 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
  16. ^ “UEFA Champions League – Top Scorers”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]