0% found this document useful (0 votes)
25 views10 pages

Synh

Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
25 views10 pages

Synh

Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 10

cát và nguồn nước biển 3.

Nâng cao ý thức cộng đồng - Tuyên truyền và


giáo dục: Tăng cường các hoạt động giáo dục về tầm quan trọng của tài
nguyên địa chất và hệ sinh thái biển, giúp cộng đồng hiểu rõ về hậu quả
của các hành vi phá hoại. - Khuyến khích bảo vệ môi trường: Thực hiện các
chương trình cộng đồng, như ngày dọn dẹp bờ biển hoặc trồng rừng ngập
mặn để ngăn xói mòn và bảo vệ bờ biển. 5. Xây dựng chương trình giáo dục
môi trường - Tổ chức các buổi tham quan, hội thảo để học sinh, sinh viên và
khách du lịch hiểu rõ hơn về địa chất và môi trường biển. - Sử dụng các
nghiên cứu tại Viện Hải Dương Học làm bài học thực tiễn cho học sinh nhằm
nâng cao ý thức về sự hình thành và vai trò của đá, cát, san hô đối với hệ
sinh thái biển. - Thành lập các câu lạc bộ bảo vệ môi trường; các hoạt động,
phong trào đoàn đội tại các trường học tại địa phương với sứ mệnh bảo vệ
nguồn tài nguyên khoáng sản thông qua các hoạt động như: đăng bài
truyền thông; tổ chức các cuộc thi khoa học - kĩ thuật về cách tái chế, sử
dụng khoáng sản,...
2*

- Giai đoạn phân giải:

Thế năng Qtrinh hô hấp Động năng

1) Giai đoạn tổng hợp:


Quang năng hóa năng ( tích lũy trong lkhh ở ptu hữu cơ)
Riêng động vật lấy năng lượng( hóa năng) từ thức ăn
2) Giai đoạn phân giải
Thế năng  động năng ( hô hấp)
3) Huy động năng lượng
Qtrinh hô hấp  năng lượng hóa học trong ATP (dùng cho các hoạt động sống)
Các dạng nluong khác  nhiệt năng  tỏa ra môi trường

*ở động vật

- Trao đổi- chuyển hóa: được điều chỉnh phù hợp nhu cầu cơ thể thông qua hormone và hệ
thần kinh

- Tổng hợp chất hữu cơ từ chất hữu cơ  svat dị dưỡng( lấy chất hữu cơ từ sinh vật tự
dưỡng hoặc động vật)

Bài 2. Trao đổi nước và khoáng ở thực vật

3* quá trình trao đổi h2o và khoáng gồm 3 giai đoạn:

+ hấp thụ h2o ở rễ

+vận chuyển h2o ở thân

+ thoát hơi h2o ở lá

4*Hấp thụ nước và khoáng ở rễ


-Cơ chế thẩm thấu(hấp thụ nước): dịch tế bào biểu bì lông hút của rễ có ndo chất tan cao thế nước
thấp nước di chuyển từ đất có ndo ctan thấp( thế nước cao) vào tb lông hút.

- Con đường gian bào: từ lông hút khoảng gian bào mạch gỗ
- Con đường tế bào chất: từ lông hút  tế bào sống mạch gỗ
2. vận chuyển nước và các chất trong thân

5* con đường vận chuyển h2o và khoáng từ lông hút vào rễ gồm mấy con đường?

-2 con đường: con đường gian bào và con đường tế bào chất

-Qtrinh khử nitrate


6* nitrogen được thực vật hấp thu dưới dạng nào?

-Chỉ hấp thu được ở dạng vô cơ nh4+ và no3-

7* nguồn cung cấp nitrogen cho thực vật

-nguồn tự nhiên: N2 tự do trong khí quyển hoặc hợp chất ( vô cơ và hữu cơ) trong đất

- nguồn nhân tạo: con người bổ sung nitroogen qua phân bón

8*Khi bón quá nhiều phân đạm cho một số loại cây ngũ cốc như
lúa, ngô thì hiện tượng gì sẽ xảy ra? Giải thích.

Lời giải:

Khi bón quá nhiều phân đạm cho một số loại cây ngũ cốc như lúa,
ngô thì cây trồng sẽ bị thừa đạm khiến cây sinh trưởng và phát
triển quá mức,lá mỏng, cây yếu dễ đổ ngã, dễ bị héo và sâu bệnh
tấn công.

 vì khi cung cấp lượng phân bón quá nhiều, nồng độ chất tan
trong đất cao dẫn đến thế nước thấp( mtr ưu trương). Do đó tế
bào lông hút của cây không thể hấp thụ nước được khiến cho
cây thiếu nước, héo và chết

9* tại sao khi di chuyển cây từ vị trí này sang vị trí khác,
thường cắt bớt lá?

-tỉa bớt lá nhằm hạn chế sự thoát hơi nước ở lá khi rễ cây bị đứt,
chưa thể hấp thụ nước ngay được. Đảm bảo cân bằng lượng nước
thu vào và thoát ra, giúp rễ có thời gian phục hồi

10* vai trò của thoát hơi h2o

-tạo lực hút kéo nước và các chất hòa tan đi theo một chiều từ rễ
lên lá

-khi thoát hơi h2o, khí khổng mở tạo đk cho co2 từ mtr khuếch tán
vào lá cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp

-giảm nhiệt độ bề mặt lá, đảm bảo lá ko bị hư hại.


11* dòng vận chuyển mạch gỗ, mạch rây ( thành phần ,
phân biệt..)

*mạch gỗ

- cấu tạo: mạch gỗ gồm các tb chết ( quản bào mà mạch ống) nối kế tiếp nhau tạo thành con đường
vận chuyển H2o và các ion khoáng từ rễ lên lá

+thành phần đích: h2o, ion khoáng, chất hữu cơ(amino acid, hormone, alkaloid, acid hữu cơ)

+ động lực: lực đẩy của áp suất rễ và

- Lực liên kết giữa các ptu H2O với nhau và với thành mạch gỗ: tạo thành một dòng vận
chuyển liên tục từ rễ lên lá
- Lực kéo do thoát hơi H2O ở lá ( động lực đầu tiên)

*mạch rây

-Cấu tạo: gồm các tb sống là ống rây và tb kèm

+thành phần đích: đường sucrose, amino acid, hormone, chất khoáng.

+có thể di chuyển theo 2 hướng, từ lá xuống rễ hoặc ngược lại tùy thuộc và vị trí của cơ nguồn so
với cơ quan đích

- động lực : là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn (lá) và các cơ quan chứa.

* vận chuyển theo 3 lực : + lực kéo: do thoát hơi H2o của lá

+ lực liên kết giữa các ptu H2o và lực bám giữa các ptu H2o với thành mạch dẫn

+lực đẩy: áp suất rễ

BÀI 4. QUANG HỢP Ở THỰC VẬT

12*khái niệm quang hợp

-quang hợp ở thực vật là quá trình lục lạp hấp thụ và sử dụng năng lượng ánh sáng để chuyển hóa
Co2 và nước thành hợp chất hữu cơ C6H12O6 đồng thời giải phóng o2

13*cấu trúc của lục lạp


Cấu tạo: lục lạp có hai lớp màng bao bọc, bên trong chứa chất nền cùng hệ
thống các túi dẹt (tilacoit). Các tilacoit xếp chồng lên nhau tạo thành cấu trúc gọi
là grana. Các grana trong lục lạp được nối với nhau bằng hệ thống màng. Trên
màng của tilacoit chứa nhiều chất diệp lục và các enzyme quang hợp. Ngoài ra
trong chất nền lục lạp còn có cả ADN và ribosome.

- Hệ sắc tố ở thực vật gồm hai nhóm: Chlorophyll (gồm chlorophyll a và


chlorophyll b) và carotenoid (gồm carotene và xanthophyll). Nằm trong màng
thylakoid và không gian giữa thylakoid và màng lục lạp.

- Vai trò của mỗi nhóm sắc tố:

+ Cholorophyll hấp thụ ánh sáng chủ yếu ở vùng xanh tím và đỏ, chuyển năng
lượng ánh sáng hấp thụ được cho các phản ứng quang hóa để hình thành ATP và
NADPH.

+ Carotenoid hấp thụ ánh sáng chủ yếu ở vùng xanh tím, sau đó, truyền năng
lượng ánh sáng đã hấp thụ được cho chlorophyll

Câu 14. Bản hất của pha sáng là gì?

Bản chất pha sáng là quá trình chuyển hóa quang năng thành hóa năng.

Câu 15. o2 trong quá trình quang hợp có nguồn gốc từ đâu?

O2 có nguồn gốc từ quá trình quang phân li h2o

Câu 16. Sản phẩm cố định co2 đầu tiên của chu trình calvin (c3) có tên
là gì?

Là hợp chất 3 carbon (aldehit phosphoglyceric-ALPG)


Câu 17. Thực vật bào thuộc nhóm CAM, liệt kê

- Thực vật CAM gồm những loài cây mọng nước sống ở những vùng hoang mạc khô hạn (ví dụ, xương
rồng) và các loài cây trồng như cây dứa, thanh long, thuốc bỏng,..
- Mía, rau dền, ngô, cao lương, kê,… là thực vật C4.
- Lúa, khoai, sắn, đậu,… là thực vật C3
Câu 18. Khái niệm hô hấp ở thực vật.

Hô hấp là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp, phổ biến là carbonhydrate thành các
chất đơn giản, đồng thời tạo ra ATP và nhiệt năng

Phương trình hô hấp đúng là: C6H12O6 + 6O2→6H2 O + 6CO2 + năng


lượng (nhiệt + ATP).
CÂU 19.CÁC GIAI ĐOẠN DINH DƯỠNG Ở QUA TRÌNH TIÊU HÓA CỦA
ĐỘNG VẬT.
1. Lấy Thức Ăn:
Động vật có ba cách chính để lấy thức ăn từ môi trường:
Ăn lọc: Lọc nước qua bộ phận chuyên biệt để lấy thức ăn, ví dụ như trai lọc sinh vật nhỏ bằng
mang.
Ăn hút: Hút dịch lỏng từ động vật hoặc thực vật khác, ví dụ như muỗi hút máu.
Ăn thức ăn rắn: Sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để lấy thức ăn rắn, ví dụ như voi
dùng vòi và hổ dùng răng.
2. Tiêu Hóa Thức Ăn;
Tiêu hóa là quá trình biến đổi thức ăn phức tạp thành các phân tử đơn giản mà cơ thể hấp thụ
được.
Có hai loại tiêu hóa:
Tiêu hóa nội bào: Thức ăn được tiêu hóa bên trong tế bào, ví dụ như ở động vật thân lỗ.
Tiêu hóa ngoại bào: Thức ăn được tiêu hóa bên ngoài tế bào, xảy ra trong túi tiêu hóa (như ở
thủy tức) hoặc ống tiêu hóa (như ở người).
3. Các Hình Thức Tiêu Hóa:
Động vật chưa có cơ quan tiêu hóa: Tiêu hóa nội bào, ví dụ ở động vật thân lỗ.
Động vật có túi tiêu hóa: Tiêu hóa ngoại bào và nội bào, ví dụ ở thủy tức.
Động vật có ống tiêu hóa: Tiêu hóa ngoại bào, ví dụ ở người. Ống tiêu hóa, gan, tụy và tuyến
nước bọt tạo thành hệ tiêu hóa
4. Tiêu Hóa Cơ Học:
Đây là quá trình nghiền nát và trộn thức ăn, tạo điều kiện cho enzyme tiếp xúc tốt hơn với
thức ăn.
Diễn ra ở các bộ phận sau:
Khoang miệng: Răng nghiền nát thức ăn, lưỡi đảo trộn thức ăn với nước bọt.
Dạ dày: Co bóp mạnh, nhào trộn thức ăn với dịch vị.
Ruột non: Các nhu động ruột non (co thắt từng đoạn, dao động kiểu con lắc và nhu động kiểu
làn sóng) giúp nhào trộn thức ăn với dịch tiêu hóa (dịch tụy, dịch mật, dịch ruột) và đẩy thức
ăn di chuyển dọc theo ruột non.
5. Tiêu Hóa Hóa Học:
Quá trình này sử dụng các enzyme tiêu hóa để phân giải các phân tử thức ăn phức tạp thành
các phân tử đơn giản hơn, có thể hấp thụ vào máu.
Diễn ra ở các bộ phận sau:
Khoang miệng: Enzyme amylase trong nước bọt phân giải tinh bột thành đường maltose.
Dạ dày: Enzyme pepsin trong môi trường acid HCl phân giải protein thành các peptide.
Ruột non:
Enzyme amylase, maltase, lactase, sucrase phân giải carbohydrate thành đường đơn.
Dịch mật do gan sản xuất nhũ tương hóa lipid, tăng diện tích tiếp xúc, giúp enzyme lipase
trong dịch tụy và dịch ruột phân giải lipid thành các dạng đơn giản.
5. Hấp Thụ Chất Dinh Dưỡng:
Hấp thụ là quá trình chất dinh dưỡng đi từ cơ quan tiêu hóa vào hệ tuần hoàn.9
Xảy ra chủ yếu ở ruột non, nơi có diện tích bề mặt lớn nhờ nếp gấp, lông ruột và vi nhung
mao.
Hai phương thức hấp thụ: vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ động.10
6. Đồng Hóa Và Sử Dụng Chất Dinh Dưỡng:
Chất dinh dưỡng được vận chuyển đến các tế bào và được đồng hóa thành chất sống của cơ
thể.
Chất dinh dưỡng được sử dụng để tạo tế bào mới, sửa chữa tế bào, dự trữ năng lượng và cung
cấp năng lượng cho hoạt động sống
Các enzyme protease (trypsin, chymotrypsin, peptidase, dipeptidase) phân giải protein và
peptide thành amino acid.

Câu 20. Tiêu hóa trong túi tiêu hóa của thủy tức là nội bào hay ngoại bào
-1 phần thức ăn được tiêu hoá ngoại bào, sau đó được tiêu hoá ngoại bào

 qtrinh tiêu hóa ở trùng đế giày


 các giai đoạn của quá trình hô hấp ở thực vật

*khí khổng
*cường độ ánh sáng

TRẢ LỜI NGẮN

1) Cây bị héo khi nào? Mối liên quan giữa lượng H2O lấy vào và thoát ra

-cây bị héo khi thiếu nước, nước thoát ra nhưng không được bổ sung từ rễ, cây mất cân bằng
nước làm cho lá bị héo

-lượng nước thu vào và thoát ra phải tương đương nhau, nếu thoát ra nhiều hơn cây sẽ bị héo

3) hiệu quả của qtrinh lên men rượu và hô hấp hiếu khí

+ Trong quá trình hô hấp hiếu khí, toàn bộ năng lượng hóa học
của một phân tử glucose được giải phóng tạo ra 38 phân tử
ATP,một phần chuyển thành nhiệt năng
+ Trong quá trình lên men, năng lượng hóa học của một phân
tử glucose chỉ tạo được 2 phân tử ATP. còn lại phần lớn vẫn còn
được tích trữ trong sản phẩm hữu cơ cuối cùng của quá trình
lên men (lactate, ethanol).

You might also like