Skip to document

Giáo trình Giáo dục Quốc phòng và An ninh Tập 1

Okkk
Course

giáo dục quốc phòng I (862406)

154 Documents
Students shared 154 documents in this course
Academic year: 2023/2024
Uploaded by:
0followers
16Uploads
13upvotes

Comments

Please sign in or register to post comments.

Preview text

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

_____________________________________________

GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC

QUỐC PHÕNG - AN NINH

DÙNG CHO SINH VIÊN CÁC TR ƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

TẬP MỘT

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
__________________________________________

Nguyễn Mạnh H ƣởng, Trần Đăng Thanh, Đào Huy Hiệp, Đỗ Xuân Tảo, Vũ Quang Tạo, Nguyễn Trọng Xuân, L ƣu Ngọc Khải, Nguyễn Từ V ƣợng, Hoàng Khắc Thông, Lê Đại Nghĩa, Lê Doãn Thuật, Nguyễn Hoàng Minh, Tạ Ngọc Vãng Chịu trách nhiệm về nội dung Vụ Giáo dục Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo Biên tập nội dung Phạm Vĩnh Thông, Lê Doãn Thuật

I/ MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
  • Nắm vững đối t ƣợng, ph ƣơng pháp, nội dung nghiên cứu môn học Giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN), góp phần bồi d ƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực trung thành với lí t ƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
  • Sinh viên xác định trách nhiệm, thái độ đúng trong học tập môn học GDQP-AN, tích cực tham gia xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ngay khi đang học tập, rèn luyện trong nhà tr ƣờng và ở mỗi vị trí công tác tiếp theo. II - ĐỐI T ƢỢNG NGHIÊN CỨU Đối t ƣợng nghiên cứu của môn học bao gồm đ ƣờng lối quân sự của Đảng, công tác quốc phòng, an ninh, quân sự và kĩ năng quân sự cần thiết.
  1. Nghiên cứu về đ ƣờng lối quân sự của Đảng Nghiên cứu những quan điểm cơ bản có tính chất lí luận của Đảng về đ ƣờng lối quân sự, bao gồm: những vấn đề cơ bản của học thuyết Mác - Lê nin, t ƣ ƣt ởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc ; quan điểm của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, xây dựng lực l ƣợng vũ trang nhân dân, an ninh nhân dân ; về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng c ƣờng củng cố quốc phòng, an ninh và một số nội dung cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam qua các thời kì. Học thuyết Mác - Lê nin, t ƣ ƣt ởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc mang tính cách mạng và khoa học sâu sắc. Đó là cơ sở lí luận để Đảng ta đề ra chủ tr ƣơng, đ ƣờng lối chiến l ƣợc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực l ƣợng vũ trang nhân dân và tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay không chỉ bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, vùng trời, vùng biển, hải đảo mà còn phải bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ nền văn hóa của dân tộc. Các quan điểm của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực l ƣợng vũ trang nhân dân, tiến hành chiến tranh nhân dân đều có tính kế thừa và phát triển những truyền thống quân sự độc đáo của dân tộc ”cả n ƣớc một lòng chung sức đánh giặc”, ”lấy ít địch nhiều”, ”lấy nhỏ chống lớn”. Đó cũng chính là đặc tr ƣng nghệ thuật quân sự Việt Nam đã chiến thắng các kẻ thù hung hãn nhất. Nghiên cứu đ ƣờng lối quân sự của Đảng góp phần hình thành niềm tin khoa học, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng và lí t ƣởng cho sinh viên.
  2. Nghiên cứu về công tác quốc phòng, an ninh Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về nhiệm vụ, nội dung công tác quốc phòng, an ninh của Đảng hiện nay, bao gồm: xây dựng lực l ƣợng dân quân tự vệ, lực l ƣợng dự bị động viên, tăng c ƣờng tiềm lực cơ sở vật chất, kĩ thuật quốc phòng, phòng chống chiến tranh công nghệ cao, đánh bại chiến l ƣợc ”diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch với cách mạng Việt Nam ;

một số vấn đề về dân tộc, tôn giáo và đấu tranh phòng chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam ; xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo, an ninh quốc gia ; đấu tranh phòng chống tội phạm và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Nhà n ƣớc quy định nhiệm vụ về quốc phòng, quân sự, an ninh cho các bộ, ngành, cơ quan Trung ƣơng, địa ph ƣơng và đơn vị cơ sở. Do vậy, nghiên cứu về công tác quốc phòng, an ninh thực chất là nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà n ƣớc về bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và an ninh chính trị. Mọi công dân, trong đó có đội ngũ trí thức trẻ đều có trách nhiệm tham gia công tác quốc phòng, luyện tập quân sự, giữ gìn bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tăng c ƣờng tiềm lực quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân phòng, chống có hiệu quả chiến l ƣợc ”diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch với cách mạng Việt Nam, kể cả việc phòng, chống chiến tranh công nghệ cao trong t ƣơng lai. Nghiên cứu và thực hiện tốt công tác quốc phòng, an ninh để xây dựng lòng tin chiến thắng tr ƣớc mọi âm m ƣu, thủ đoạn của kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam. 3. Nghiên cứu về quân sự và kĩ năng quân sự cần thiết Nghiên cứu các kiến thức, kĩ năng chiến thuật, kĩ thuật quân sự cần thiết nh ƣ : những kiến thức cơ bản về bản đồ, địa hình quân sự, các ph ƣơng tiện chỉ huy chiến thuật và chiến đấu ; tính năng, tác dụng, cấu tạo, sử dụng, bảo quản các loại vũ khí bộ binh AK, CKC, RPD, RPK, B40, B41 ; tính năng, kĩ thuật sử dụng thuốc nổ ; phòng chống vũ khí hạt nhân, hóa học, sinh học, vũ khí lửa ; vết th ƣơng chiến tranh và ph ƣơng pháp xử lí ; một số vấn đề về điều lệnh đội ngũ và chiến thuật chiến đấu bộ binh. Kiến thức về quân sự trong môn học là những kiến thức phổ thông, sinh viên cần quan tâm nghiên cứu đặc điểm, nguyên lí, tác dụng ... hiểu rõ bản chất các nội dung kĩ thuật, chiến thuật bộ binh ; về khả năng sát th ƣơng, với các ph ƣơng pháp phòng tránh đơn giản, hiệu quả. Trên cơ sở đó nghiên cứu thực hành các bài tập sát với thực tế, thành thạo các thao tác kĩ thuật, chiến thuật trong chiến đấu. Đồng thời có thể ứng dụng các kĩ thuật này khi tham gia dân quân, tự vệ theo quy định của Pháp luật. III – PH ƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÁC PH ƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Việc nghiên cứu môn học GDQP-AN đòi hỏi phải nắm vững cơ sở ph ƣơng pháp luận, các ph ƣơng pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với đối t ƣợng, phạm vi và tính chất đa dạng của nội dung môn học này. 1- Cơ sở ph ƣơng pháp luận Cơ sở ph ƣơng pháp luận chung nhất của việc nghiên cứu GDQP-AN là học thuyết Mác - Lê nin và t ƣ ƣt ởng Hồ Chí Minh. Trong đó những quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lê nin và của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội, về xây dựng lực l ƣợng vũ trang nhân dân, về xây dựng nền quốc phòng toàn dân... là nền tảng thế giới quan, nhận thức luận của sự nghiên cứu,

Đổi mới ph ƣơng pháp dạy học GDQP-AN theo h ƣớng tăng c ƣờng vận dụng các ph ƣơng pháp dạy học tiên tiến kết hợp với sử dụng các ph ƣơng tiện kĩ thuật dạy học hiện đại. Trong quá trình học tập, nghiên cứu các vấn đề, các nội dung GDQP-AN cần chú ý sử dụng các ph ƣơng pháp tạo tình huống, nêu vấn đề, đối thoại, tranh luận sáng tạo ; tăng c ƣờng thực hành, thực tập sát với thực tế chiến đấu, công tác quốc phòng ; tăng c ƣờng tham quan thực tế, viết thu hoạch, tiểu luận ; tăng c ƣờng sử dụng các ph ƣơng tiện kĩ thuật, thiết bị quân sự hiện đại phục vụ các nội dung học tập ; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất l ƣợng học tập, nghiên cứu môn học GDQP-AN. IV- GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG - AN NINH

  1. Đặc điểm môn học Là môn học đ ƣợc Luật định, thể hiện rõ đ ƣờng lối giáo dục của Đảng đ ƣợc thể chế hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà n ƣớc, nhằm giúp sinh viên thực hiện mục tiêu ”hình thành và bồi d ƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. (1) Kế tục và phát huy những kết quả thực hiện Ch ƣơng trình Huấn luyện quân sự phổ thông (1961), Giáo dục quốc phòng (1991), trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới và phù hợp với quy chế giáo dục - đào tạo trình độ đại học, năm 2000 ch ƣơng trình tiếp tục đ ƣợc sửa đổi, bổ sung ; đến năm 2007 triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về GDQP-AN, môn học Giáo dục quốc phòng đ ƣợc lồng ghép nội dung an ninh thành môn học GDQP-AN. Nh ƣ vậy, trong từng giai đoạn cách mạng, ch ƣơng trình môn học GDQP-AN đều có những đổi mới phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất n ƣớc và công tác quốc phòng, an ninh trong từng thời kì, gắn kết chặt chẽ các mục tiêu của giáo dục - đào tạo với quốc phòng - an ninh. Giáo dục quốc phòng - an ninh là môn học bao gồm kiến thức khoa học xã hội, nhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học kĩ thuật quân sự và thuộc nhóm các môn học chung, có tỉ lệ lí thuyết chiếm trên 70% ch ƣơng trình môn học. Nội dung bao gồm kiến thức cơ bản về đ ƣờng lối quốc phòng, quân sự của Đảng, công tác quản lí Nhà n ƣớc về quốc phòng, an ninh ; về truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc, về nghệ thuật quân sự Việt Nam ; về chiến l ƣợc "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam và kĩ năng quân sự, an ninh cần thiết đáp ứng yêu cầu xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Giáo dục quốc phòng - an ninh góp phần xây dựng, rèn luyện ý thức tổ chức kỉ luật, tác phong khoa học ngay khi sinh viên đang học tập trong nhà tr ƣờng và khi ra công tác. Giảng dạy và học tập có chất l ƣợng môn học GDQPAN là góp phần đào tạo cho đất n ƣớc một đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, cán bộ quản lí, chuyên môn nghiệp vụ có ý thức, năng lực sẵn sàng tham

gia thực hiện nhiệm vụ chiến l ƣợc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trên mọi c ƣơng vị công tác. __________________ (1) Luật Giáo dục, 2005. 2. Ch ƣơng trình Môn học GDQP-AN trình độ đại học, cao đẳng ban hành theo Quyết định số: 81/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ tr ƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ch ƣơng trình đ ƣợc xây dựng trên cơ sở phát triển trình độ các cấp học d ƣới, bảo đảm liên thông, logic ; mỗi học phần là những khối kiến thức t ƣơng đối độc lập, tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Kết cấu ch ƣơng trình gồm ba phần chính: Phần 1: Mục tiêu, thời gian, thời điểm thực hiện. Phần 2: Tóm tắt nội dung các học phần và ch ƣơng trình. Học phần I: Đ ƣờng lối quân sự của Đảng, 45 tiết. Học phần II: Công tác quốc phòng, an ninh, 45 tiết. Học phần III: Quân sự chung, 45 tiết. Học phần IV: Chiến thuật và kĩ thuật bắn súng tiểu liên AK, 30 tiết. Sinh viên đại học học 4 học phần, 165 tiết ; sinh viên cao đẳng học 3 học phần (I,II,III), 135 tiết. Phần 3: Tổ chức thực hiện ch ƣơng trình ; ph ƣơng pháp dạy, học và đánh giá kết quả học tập. 3. Đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất thiết bị dạy học Đội ngũ giảng viên GDQP-AN các tr ƣờng đại học, cao đẳng, các Trung tâm Giáo dục quốc phòng sinh viên đ ƣợc tổ chức trên cơ sở Nghị định của Chính phủ về GDQP-AN và Nghị định của Chính phủ về biệt phái sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Giảng viên sĩ quan từ các Quân khu, các học viện, nhà tr ƣờng Quân đội đ ƣợc đ ƣợc luân phiên làm công tác quản lý và giảng dạy. Các tr ƣờng ch ƣa có giảng viên sĩ quan biệt phái đ ƣợc biên chế giảng viên cơ hữu hoặc hợp đồng, thỉnh giảng giảng viên các học viện, nhà tr ƣờng Quân đội. Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng sinh viên do Chính phủ quy định, đ ƣợc phát triển trên phạm vi cả n ƣớc đang thu hút phần lớn sinh viên vào học tập rèn luyện trong môi tr ƣờng văn hóa - quân sự. Để đáp ứng nhu cầu học tập, rèn luyện của sinh viên Nhà n ƣớc đã và đang đầu t ƣxây dựng cơ sở vật chất cho các trung tâm giáo dục quốc phòng. Tổ chức dạy, học môn học GDQP-AN phải bảo đảm đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đ ƣợc quy định trong danh mục và tiêu chuẩn bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Khi học thực hành các kĩ năng quân sự phải có sân tập, bãi tập, thao tr ƣờng. Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh dùng cho các tr ƣờng đại học, cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành là tài liệu giảng dạy và nghiên cứu chính thức của giảng viên, sinh viên. Ngoài ra, sinh viên tìm đọc thêm tại liệu tham khảo đã đ ƣợc giới thiệu trong

Bài 2 QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN T Ƣ T ƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHIẾN TRANH QUÂN ĐỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC I - MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

  • Trang bị cho sinh viên một số quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, t ƣ t ƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
  • Trên cơ sở đó bồi d ƣỡng thế giới quan, ph ƣơng pháp luận khoa học cách mạng cho ng ƣời học, giúp ng ƣời học có cơ sở khoa học để quán triệt quan điểm cơ bản của Đảng ta về chiến tranh, xây dựng quân đội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay. II - NỘI DUNG 1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh a) Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chiến tranh
  • Chiến tranh là một hiện tượng chính trị - xã hội Chiến tranh là một trong những vấn đề phức tạp, tr ƣớc Mác đã có nhiều nhà t ƣ t ƣởng đề cập đến vấn đề này, song đáng chú ý nhất là t ƣ t ƣởng của C.Phơvít (1780 - 1831), Ông quan niệm : Chiến tranh là một hành vi bạo lực dùng để buộc đối ph ƣơng phục tùng ý chí của mình. Chiến tranh là sự huy động sức mạnh không hạn độ, sức mạnh đến tột cùng của các bên tham chiến. Ở đây, C.Phơvít đã chỉ ra đ ƣợc đặc tr ƣng cơ bản của chiến tranh đó là sử dụng bạo lực. Tuy nhiên, C.Phơvít ch ƣa luận giải đ ƣợc bản chất của hành vi bạo lực ấy. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã kế thừa t ƣ ƣt ởng đó và đi đến khẳng định : Chiến tranh là hiện t ƣợng chính trị xã hội có tính lịch sử, đó là cuộc đấu tranh vũ trang có tổ chức giữa các giai cấp, nhà n ƣớc (hoặc liên minh giữa các n ƣớc) nhằm đạt mục đích chính trị nhất định. Nh ƣvậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, chiến tranh là kết quả của những quan hệ giữa ng ƣời với ng ƣời trong xã hội. Nh ƣng nó không phải là những mối quan hệ giữa ng ƣời với ng ƣời nói chung, mà là mối quan hệ giữa những tập đoàn ng ƣời có lợi ích cơ bản đối lập nhau. Khác với các hiện t ƣợng chính trị - xã hội khác, chiến tranh đ ƣợc thể hiện d ƣới một hình thức đặc biệt, sử dụng một công cụ đặc biệt đó là bạo lực vũ trang.
  • Nguồn gốc nảy sinh chiến tranh Với thế giới quan và ph ƣơng pháp luận duy vật biện chứng, cùng với sự kết hợp sáng tạo ph ƣơng pháp lôgíc và lịch sử, Các và Ph.Ăngghen lần đầu tiên trong lịch sử đã luận giải một cách đúng đắn về nguồn gốc nảy sinh chiến tranh. Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: sự xuất hiện và tồn tại của chế độ chiếm

hữu t ƣ nhân về t ƣliệu sản xuất là nguồn gốc sâu xa (Nguồn gốc kinh tế), suy đến cùng đã dẫn đến sự xuất hiện, tồn tại của chiến tranh. Đồng thời, sự xuất hiện và tồn tại của giai cấp và đối kháng giai cấp là nguồn gốc trực tiếp (Nguồn gốc xã hội) trực tiếp dẫn đến sự xuất hiện, tồn tại của chiến tranh. Thực tiễn hình thành và phát triển xã hội loài ng ƣời đã chứng minh cho nhận định trên. Trong tác phẩm: "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ t ƣhữu và của nhà n ƣớc", Ph.Ăngghen chỉ rõ: Trải qua hàng vạn năm trong chế độ cộng sản nguyên thủy, khi ch ƣa có chế độ t ƣ hữu, ch ƣa có giai cấp đối kháng thì chiến tranh với tính cách là một hiện t ƣợng chính trị xã hội cũng ch ƣa xuất hiện.. Mặc dù ở thời kì này đã xuất hiện những cuộc xung đột vũ trang. Nh ƣng đó không phải là một cuộc chiến tranh mà chỉ là một dạng "Lao động thời cổ". Bởi vì, xét về mặt xã hội, xã hội cộng sản nguyên thuỷ là một xã hội không có giai cấp, bình đẳng, không có tình trạng phân chia thành kẻ giàu, ng ƣời nghèo, kẻ đi áp bức bóc lột và ng ƣời bị áp bức bóc lột. Về kinh tế, không có của "d ƣ thừa t ƣơng đối" để ng ƣời này có thể chiếm đoạt lao động của ng ƣời khác, mục tiêu các cuộc xung đột đó chỉ để tranh giành các điều kiện tự nhiên thuận lợi để tồn tại nh ƣ : nguồn n ƣớc, bãi cỏ, vùng săn bắn hay hang động,... Về mặt kĩ thuật quân sự, trong các cuộc xung đột này, tất cả các bên tham gia đều không có lực l ƣợng vũ trang chuyên nghiệp, cũng nh ƣvũ khí chuyên dùng. Tất cả các thành viên của bộ lạc với mọi công cụ lao động th ƣờng ngày đều tham gia vào cuộc xung đột đó. Do đó, các cuộc xung đột vũ trang này hoàn toàn mang tính ngẫu nhiên tự phát. Theo đó, Ph.Ăngghen chỉ rõ, khi chế độ chiếm hữu t ƣ nhân về tƣ liệu sản xuất xuất hiện và cùng với nó là sự ra đời của giai cấp, tầng lớp áp bức bóc lột thì chiến tranh ra đời và tồn tại nh ƣmột tất yếu khách quan. Chế độ áp bức bóc lột càng hoàn thiện thì chiến tranh càng phát triển. Chiến tranh trở thành "Bạn đ ƣờng" của mọi chế độ t ƣhữu. Phát triển những luận điểm của Các, Ph.Ăngghen về chiến tranh trong điều kiện lịch sử mới, V. Lênin chỉ rõ trong thời đại ngày nay còn chủ nghĩa đế quốc còn nguy cơ xảy ra chiến tranh, chiến tranh là bạn đ ƣờng của chủ nghĩa đế quốc. Nh ƣ vậy, chiến tranh có nguồn gốc từ chế độ chiếm hữu t ƣ nhân về t ƣliệu sản xuất, có đối kháng giai cấp và áp bức bóc lột, chiến tranh không phải là một định mệnh gắn liền với con ng ƣời và xã hội loài ng ƣời. Muốn xoá bỏ chiến tranh phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra nó - Bản chất chiến tranh Bản chất chiến tranh là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng nhất của học thuyết Mác - Lênin về chiến tranh, quân đội. Theo V. Lênin: "Chiến tranh là sự tiếp tục của chính trị bằng những biện pháp khác" (cụ thể là bằng bạo lực) 1 . Theo V. Lênin, khi phân tích bản chất chiến tranh, nhất thiết phải có quan điểm chính trị - giai cấp, xem chiến tranh chỉ là một hiện t ƣợng lịch sử cụ thể. 1 V. Lênin, Toà n tập, tập 26, Bản tiếng Việt, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, tr. 397

Pháp, Ng ƣời khẳng định: "Ta chỉ giữ gìn non sông, đất n ƣớc của ta. Chỉ chiến đấu cho quyền thống nhất và độc lập của Tổ quốc. Còn thực dân phản động Pháp thì mong ăn c ƣớp n ƣớc ta, mong bắt dân ta làm nô lệ" 4 . Nh ƣvậy, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, cuộc chiến tranh do thực dân Pháp tiến hành ở n ƣớc ta là cuộc chiến tranh xâm l ƣợc. Ng ƣợc lại cuộc chiến tranh của nhân ta chống thực dân Pháp xâm l ƣợc là cuộc chiến tranh nhằm bảo vệ độc lập chủ quyền và thống nhất đất n ƣớc. - Xác định tích chất xã hội của chiến tranh, phân tích tính chất chính trị - xã hội của chiến tranh xâm lược thuộc địa, chiến tranh ăn cướp của chủ nghĩa đế quốc, chỉ ra tính chất chính nghĩa của chiến tranh giải phóng dân tộc Trên cơ sở mục đích chính trị của chiến tranh, Hồ Chí Minh đã xác định tính chất xã hội của chiến tranh, chiến tranh xâm l ƣợc là phi nghĩa, chiến tranh chống xâm l ƣợc là chính nghĩa, từ đó xác định thái độ của chúng ta là ủng hộ chiến tranh chính nghĩa, phản đối chiến tranh phi nghĩa. Kế thừa và phát triển t ƣ ƣt ởng của chủ nghĩa Mác - Lênin về bạo lực cách mạng, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo vào thực tiễn chiến tranh cách mạng Việt Nam. Ng ƣời khẳng định: "Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực, độc lập tự do không thể cầu xin mà có đ ƣợc, phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền" 5 . Bạo lực cách mạng theo t ƣ ƣt ởng Hồ Chí Minh đ ƣợc tạo bởi sức mạnh của toàn dân, bằng cả lực l ƣợng chính trị và lực l ƣợng vũ trang, kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. - Hồ Chí Minh Khẳng định: Ngày nay chiến tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta là chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Hồ Chí Minh luôn coi con ng ƣời là nhân tố quyết định thắng lợi trong chiến tranh. Ng ƣời chủ tr ƣơng phải dựa vào dân, coi dân là gốc, là cội nguồn của sức mạnh để "xây dựng lầu thắng lợi". Tƣ t ƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân là một trong những di sản quý báu của Ng ƣời. T ƣ t ƣởng này đ ƣợc Hồ Chí Minh trình bày một cách giản dị, dễ hiểu nh ƣng sinh động và rất sâu sắc. Chiến tranh nhân dân d ƣới sự lãnh đạo của Đảng là cuộc chiến tranh toàn dân, phải động viên toàn dân, vũ trang toàn dân và đặt d ƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. T ƣ ƣt ởng của Ng ƣời đ ƣợc thể hiện rõ nét trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp ngày 19 - 12 - 1946: "Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì ng ƣời già, ng ƣời trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc... hễ là ng ƣời Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng sứng, ai có g ƣơm dùng g ƣơm, không có g ƣơm thì dùng cuốc thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu n ƣớc" 6 . 4 Hồ Chí Minh, Toà n tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 150. 5 Hồ Chí Minh, Toà n tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 304. 6 Hồ Chí Minh, Toà n tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 480.

Để đánh thắng giặc Mĩ xâm l ƣợc, Ng ƣời tiếp tục khẳng định: "Ba muơi mốt triệu đồng bào ta ở cả hai miền, bất kì già trẻ, gái trai, phải là ba m ƣơi mốt triệu chiến sĩ anh dũng diệt Mĩ cứu n ƣớc, quyết giành thắng lợi cuối cùng" 6 . Theo t ƣ t ƣởng Hồ Chí Minh, đánh giặc phải bằng sức mạnh của toàn dân, trong đó phải có lực l ƣợng vũ tranh nhân dân làm nòng cốt. Kháng chiến toàn dân phải đi đôi với kháng chiến toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, đánh địch trên tất cả các mặt trận : quân sự ; chính trị ; kinh tế ; văn hoá... Sự khái quát trên đã phản ánh nét đặc sắc của chiến tranh nhân dân Việt Nam trong thời đại mới và là một sự phát triển đến đỉnh cao t ƣ ƣt ởng vũ trang toàn dân của chủ nghĩa Mác - Lênin. Sự phát triển sâu sắc làm phong phú thêm lí luân mác xít về chiến tranh nhân dân trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. 2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quân đội a) Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về quân đội Theo Ph.Ăngghen: "Quân đội là một tập đoàn ng ƣời vũ trang, có tổ chức do nhà n ƣớc xây dựng để dùng vào cuộc chiến tranh tiến công hoặc chiến tranh phòng ngự" 7 . Nh ƣvậy theo Ph.Ăngghen, quân đội là một tổ chức của một giai cấp và nhà n ƣớc nhất định, là công cụ bạo lực vũ trang chủ yếu nhất, là lực l ƣợng nòng cốt để nhà n ƣớc, giai cấp tiến hành chiến tranh và đấu tranh vũ trang. Trong điều kiện chủ nghĩa t ƣbản phát triển từ tự do cạnh tranh sang độc quyền (Chủ nghĩa đế quốc), V. Lênin nhấn mạnh: chức năng cơ bản của quân đội đế quốc là ph ƣơng tiện quân sự chủ yếu để đạt mục đích chính trị đối ngoại là tiến hành chiến tranh xâm l ƣợc và duy trì quyền thống trị của bọn bọc lột đối với nhân dân lao động trong n ƣớc. Nguồn gốc ra đời của quân đội Từ khi quân đội xuất hiện đến nay, đã có không ít nhà lí luận đề cập đến nguồn gốc, bản chất của quân đội trên các khía cạnh khác nhau. Nh ƣng chỉ có chủ nghĩa Mác - Lênin mới lí giải đúng đắn và khoa học về hiện t ƣợng chính trị xã hội đặc thù này. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã chứng minh một cách khoa học về nguồn gốc ra đời của quân đội từ sự phân tích cơ sở kinh tế - xã hội và khẳng định : quân đội là một hiện t ƣợng lịch sử, ra đời trong giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài ng ƣời, khi xuất hiện chế độ t ƣ hữu về t ƣliệu sản xuất và sự đối kháng giai cấp trong xã hội. Chính chế độ t ƣhữu và đối kháng giai cấp đã làm nẩy sinh nhà n ƣớc thống trị bóc lột. Để bảo vệ lơị ích của giai cấp thống trị và đàn áp quần chúng nhân dân lao động giai cấp thống trị đã tổ chức ra lực l ƣợng vũ trang th ƣờng trực làm công cụ bạo lực của nhà n ƣớc. Nh ƣ vậy, chế độ t ƣ hữu về t ƣliệu sản xuất và sự phân chia xã hội thành giai cấp đối kháng là nguồn gốc ra đời của quân đội. Chừng nào còn chế độ tƣ 6 Hồ Chí Minh, Toà n tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 323. 7 Ph.Ăngghen, Tuyển tập Luận văn quân sự, tập 2, Nxb Quõn đội nhõn dõn, Hà Nội,1978, tr.

l ƣợng, chất l ƣợng vũ khí trang bị kĩ thuật ; trình độ huấn luyện và thể lực; trình độ khoa học và nghệ thuật quân sự; bản lĩnh lãnh đạo, trình độ tổ chức chỉ huy của cán bộ các cấp. Giữa các yếu tố trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tuy nhiên, vị trí, vai trò của từng yếu tố là không ngang bằng nhau, trong những điều kiện xác định, yếu tố chính trị tinh thần giữ vai trò quyết định đến sức mạnh chiến đấu của quân đội. V. Lênin khẳng định: "Trong mọi cuộc chiến tranh rốt cuộc thắng lợi đều tuỳ thuộc vào tinh thần của quần chúng đang đổ máu trên chiến tr ƣờng" 8 . Nguyên tắc xây dựng quân đội kiểu mới của V. Lênin 8 V.Iê nin, Toà n tập, tập 41, Bản tiếng Việt, Nxb Tiến Bộ, Mátxítcơva. 1977, tr. 147.

V. Lênin kế thừa, bảo vệ và phát triển lí luận của Các, Ph.Ăngghen về quân đội và vận dụng thành công trong xây dựng quân đôị kiểu mới của giai cấp vô sản. Ngay sau khi Cách mạng Tháng M ƣời Nga thành công, các thế lực thù địch điên cuồng chống phá n ƣớc Nga Xô viết. Để bảo vệ thành quả cách mạng, V. Lênin yêu cầu phải giải tán quân đội cũ và thành lập quân đội kiểu mới (Hồng quân) của giai cấp vô sản. V. Lênin đã chỉ ra những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng quân đội kiểu mới: Đảng cộng sản lãnh đạo Hồng quân tăng c ƣờng bản chất giai cấp công nhân; đoàn kết thống nhất quân đội với nhân dân ; trung thành với chủ nghĩa quốc tế vô sản; xây dựng chính quy; không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức ; phát triển hài hoà các quân chủng, binh chủng ; sẵn sàng chiến đấu. Trong đó sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định đến sức mạnh, sự tồn tại, phát triển, chiến đấu, chiến thắng của Hồng quân. Ngày nay, những nguyên tắc cơ bản về xây dựng quân đội kiểu mới của V. Lênin vẫn giữ nguyên giá trị. Là cơ sở lí luận khoa học cho các Đảng Cộng sản xác định ph ƣơng h ƣớng tổ chức xây dựng quân đội của mình. b) Tư tưởng Hồ Chí Minh về quân đội Khẳng định sự ra đời của quân đội là một tất yếu, là vấn đề có tính quy luật trong đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc ở Việt Nam. Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa sự ra đời của quân đội với sự nghiệp giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc. Ng ƣời viết: "Dân tộc Việt Nam nhất định phải đựoc giải phóng. Muốn đánh chúng phải có lực l ƣợng quân sự, phải có tổ chức" 9. Ngày 22 - 12 - 1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân - tiền thân của quân đội ta hiện nay đ ƣợc thành lập. Sự ra đời của quân đội xuất phát từ chính yêu cầu của sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp ở n ƣớc ta. Thực tiễn lịch sử cho thấy, kẻ thù sử dụng bạo lực phản cách mạng để áp bức nô dịch dân tộc ta. Do vậy, muốn giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp chúng ta phải tổ chức ra bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng. Để thực hiện đ ƣợc mục tiêu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã tổ chức ra lực l ƣợng vũ trang cách mạng làm nòng cốt 9 Chí Minh, p 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 71, 72. Hồ To à n tậ p, tậ 1

khẳng định, bản chất giai cấp của quân đội là công cụ bạo lực vũ trang của giai cấp, nhà n ƣớc. Ng ƣời viết: "Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng v ƣợt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng" 11. Quân đội nhân dân Việt Nam đ ƣợc Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp tổ chức lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện, đ ƣợc nhân dân hết lòng yêu th ƣơng, đùm bọc, đồng thời đ ƣợc kế thừa những truyền thống tốt đẹp của một dân tộc có hàng ngàn năm văn hiến và lịch sử đấu tranh dựng n ƣớc gắn liền với giữ n ƣớc oanh liệt. Do đó, ngay từ khi ra đời và trong suốt quá trình phát triển, quân đội ta luôn thực sự là một quân đội kiểu mới mang bản chất cách mạng của giai cấp công nhân, đồng thời có tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc. - Khẳng định, quân đội ta từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu. Đây là một trong những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong phát triển lí luận về quân đội. Ng ƣời lập luận, bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân của quân đội ta là một thể thống nhất, xem đó nh ƣlà biểu hiện tính quy luật của quá trình hình thành, phát triển quân đội kiểu mới, quân đội của giai cấp vô sản. Trong bài Tình đoàn kết quân dân ngày càng thêm bền chặt 3 - 3 - 1952, Ng ƣời viết: "Quân đội ta là quân đội nhân dân. Nghĩa là con em ruột thịt của nhân dân. Đánh giặc để tranh lại độc lập thống nhất cho Tổ quốc, để bảo vệ tự do, hạnh phóc của nhân dân. Ngoài lợi ích của nhân dân, quân đội ta không có lợi ích nào khác" 12. - Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với quân đội là một nguyên tắc xây dựng quân đội kiểu mới, quân đội của giai cấp vô sản. Bắt nguồn từ nguyên lí chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt quan tâm đến công cụ đặc biệt này để nó thực sự trở thành lực l ƣợng nòng cốt trong đấu tranh giai cấp, kể cả tiến hành chiến tranh. Đảng Cộng sản Việt Nam - Ng ƣời tổ chức lãnh đạo giáo dục và rèn luyện quân đội - là nhân tố quyết định sự hình thành và phát triển bản chất giai cấp công nhân của quân đội ta. Trong suốt quá trình xây dựng chiến đấu và tr ƣởng 11 Chí Minh, p 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 349 - 350. 12 Hồ Chí Minh, Toà n tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr- 427. 14 Chí Minh, p 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1986, tr. Hồ To à n tậ p, tậ 1

thành của quân đội, Đảng cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành sự chăm lo đặc biệt đối với quân đội. Điều này đ ƣợc thể hiện rõ nét trong cơ chế lãnh đạo : tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với quân đội trong thực hiện chế độ công tác đảng, công tác chính trị. Nhờ đó, Quân đội nhân dân Việt Nam trở thành một quân đội kiểu mới mang bản chất cách mạng của giai cấp công nhân. Thành tựu to lớn trong tăng c ƣờng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội ta là, Đảng đã đào tạo nên những thế hệ "Bộ đội cụ Hồ", một mẫu hình mới của con ng ƣời xã hội chủ nghĩa trong quân đội kiểu mới. Nh ƣvậy, không có một Đảng Cộng sản chân chính, không có một giai cấp công nhân Việt Nam cách mạng, kiên định lập tr ƣờng xã hội chủ nghĩa, thì quân đội nhân dân Việt Nam không thể giữ vững đ ƣợc bản chất giai cấp công nhân, mục tiêu lí t ƣởng chiến đấu của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ : Quân đội ta có sức mạnh vô địch vì nó là một Quân đội nhân dân do Đảng ta xây dựng, Đảng ta lãnh đạo và giáo dục. - Nhiệm vụ và chức năng cơ bản của quân đội Mục tiêu lí t ƣởng chiến đấu của quân đội ta là thực hiện mục tiêu lí t ƣởng các mạng của Đảng, của giai cấp công nhân và của toàn dân tộc: Gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Hiện nay quân đội ta có hai nhiệm vụ chính. Một là, xây dựng một đội quân ngày càng hùng mạnh và sẵn sàng chiến đấu. Hai là, thiết thực tham gia lao động sản xuất góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội" 14 . Hồ Toà n tập, tậ 20

Was this document helpful?

Giáo trình Giáo dục Quốc phòng và An ninh Tập 1

Course: giáo dục quốc phòng I (862406)

154 Documents
Students shared 154 documents in this course
Was this document helpful?
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
_____________________________________________
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC
QUỐC PHÕNG - AN NINH
DÙNG CHO SINH VIÊN CÁC TR ỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG Ƣ
TẬP MỘT
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC