Mohamed Morsi
Mohamed Morsi محمد مرسى | |
---|---|
Chức vụ | |
Tổng thống thứ sáu của Ai Cập (được bầu) | |
Nhiệm kỳ | 1 tháng 7 năm 2012 – 3 tháng 7 năm 2013 |
Tiền nhiệm | Mohamed Hussein Tantawi (quyền) |
Kế nhiệm | Adly Mansour (quyền) |
Chủ tịch Đảng tự do và chính nghĩa | |
Nhiệm kỳ | 30 tháng 4 năm 2011 – 24 tháng 6 năm 2012 |
Tiền nhiệm | Chức vụ bãi bỏ |
Thành viên của Hội nghị Nhân dân | |
Nhiệm kỳ | 1 tháng 12 năm 2000 – 12 tháng 12 năm 2005 |
Tiền nhiệm | No'man Gomaa |
Kế nhiệm | Mahmoud Abaza |
Tổng thư ký Phong trào không liên kết Designate | |
Nhiệm kỳ | 1 tháng 7 năm 2012 – |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 20 tháng 8, 1951 Sharqia, Ai Cập |
Tôn giáo | Hồi giáo Sunni |
Đảng chính trị | Đảng Tự do và Chính nghĩa (2011 đến nay) Huynh đệ Hồi giáo (1991–2011) |
Con cái | |
Alma mater | Đại học Cairo Đại học Nam California |
Muhammad Morsi Isa' al-Ayyat (tiếng Ả Rập Ai Cập: محمد محمد مرسى عيسى العياط, IPA: [mæˈħæmmæd mæˈħæmmæd ˈmoɾsi ˈʕiːsæ l.ʕɑjˈjɑːtˤ]; sinh ra 20 tháng 8 năm 1951) là một nhà chính trị Ai Cập và là cựu Tổng thống của Ai Cập[1].
Ông là Chủ tịch của Đảng Tự do và Chính nghĩa (FJP) từ ngày 30 tháng tư 2011. Đây là một đảng chính trị do tổ chức Huynh đệ Hồi giáo thành lập sau cuộc cách mạng Ai Cập 2011[2]. Ông là một đại biểu Quốc hội từ năm 2000 đến 2005.
Ngày 24 tháng 6 năm 2012, Ủy ban bầu cử Ai Cập thông báo rằng Morsi đã giành được chiến thắng trong cuộc bầu cử tổng thống Ai Cập. Morsi giành chiến thắng sát sao trước Ahmed Shafiq, thủ tướng cuối cùng trong chính quyền của Hosni Mubarak. Ủy ban cho biết Morsi giành được 51,7% phiếu bầu so với 48,3 của Shafiq[3].
Thời trẻ
Morsi sinh ra ở tỉnh Sharqia, miền bắc Ai Cập. Ông tốt nghiệp cử nhân và Thạc sĩ kỹ thuật tại Đại học Cairo lần lượt vào năm 1975 và 1978. Ông nhận bằng tiến sĩ kỹ thuật của Đại học Nam California vào năm 1982. Từ 1982 đến 1985, ông là trợ lý giáo sư tại Đại học bang California, Northridge. Năm 1985, ông trở về Ai Cập để giảng dạy tại Đại học Zagazig[4]. Hai trong số năm người con của ông được sinh ra tại California và là công dân Mỹ do được sinh ra ở Mỹ[5].
Sự nghiệp chính trị
Morsi là đại biểu Quốc hội từ 2000 đến 2005, ông được bầu là một ứng cử viên độc lập bởi vì về kỹ thuật Hội Huynh đệ Hồi giáo bị cấm hoạt động dưới thời Tổng thống Hosni Mubarak. Ông là thành viên của Văn phòng Hướng dẫn của Hội Huynh đệ Hồi giáo cho đến khi thành lập Đảng Tự do và Chính nghĩa năm 2011, tại thời điểm đó, ông được tổ chức này bầu là chủ tịch đầu tiên của đảng mới. Sau khi Khairat El-Shater bị loại khỏi cuộc bầu cử tổng thống năm 2012, Morsi do là ứng cử viên dự bị, đã trở thành ứng cử viên chính thức mới của Huynh đệ Hồi giáo[6]. Quân đội đã đảo chính và lật đổ ông vào ngày 3 tháng 7 năm 2013.[7]
Ngày 21/4/2015, một tòa án tại Ai Cập đã kết án cựu Tổng thống Mohammed Morsi 20 năm tù liên quan tới việc giết hại người biểu tình trong thời gian ông nắm quyền. Đây là phán quyết đầu tiên mà ông phải đối diện kể từ sau khi bị lật đổ, và là một trong một số các phiên tòa ông sẽ phải ra hầu.[8]
Tham khảo
- ^ Muslim Brotherhood's candidate and first president after Mobarak
- ^ "شورى الإخوان" يسمي مرسي رئيسًا لـ"الحرية والعدالة".إخوان اون لاين، ngày 30 tháng 4 năm 2011. وصل لهذا المسار في 1 مايو 2011.
- ^ “Muslim Brotherhood candidate Morsi wins Egyptian presidential election”. Fox News.com. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Interview with Mohamed Morsi”. Al-Jazeera. ngày 29 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Newsmaker: Egypt's Morsy goes from prisoner to president”. Reuters. Sunday, ngày 24 tháng 6 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ “Egypt Brotherhood candidate: army wants to retain power”. Al-Akhbar. Wednesday, ngày 18 tháng 4 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ Người biểu tình ủng hộ ông Morsi xây "tường thép", VietnamPlus
- ^ Cựu Tổng thống Ai Cập bị án tù 20 năm, BBC, 21/4/2015