Im Na-young
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Im.
Lim Na-young | |
---|---|
Nayoung vào ngày 1 tháng 3 năm 2018 | |
Sinh | Im Na-young 18 tháng 12, 1995 Gwanak-gu, Seoul, Hàn Quốc |
Nghề nghiệp | Ca sĩ |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2016 | – nay
Hãng đĩa |
|
Hợp tác với | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 임나영 |
Hanja | 林娜榮 |
Romaja quốc ngữ | Im Na-young |
McCune–Reischauer | Im Nayŏng |
Hán-Việt | Lâm Na Vinh |
Im Na-young (hay còn được viết là Lim Na-young, Hangul: 임나영, Hanja: 林娜榮[1], Hán Việt: Lâm Na Vinh, sinh ngày 18 tháng 12 năm 1995) là một nữ ca sĩ, rapper người Hàn Quốc. Cô là cựu trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Pristin do công ty Pledis Entertainment thành lập và quản lý, được biết đến thông qua chương trình thực tế Produce 101. Cô là cựu thành viên của nhóm nhạc nữ I.O.I được sinh ra từ Produce 101.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Nayoung sinh ngày 18 tháng 12 năm 1995 tại Gwanak-gu, Seoul, Hàn Quốc. Tháng 2 năm 2011, Nayoung tốt nghiệp trường trung học Hanol Onyang, và trở thành thực tập sinh của công ty Pledis Entertainment, công ty giải trí với những nhóm nhạc nổi tiếng như After School, Orange Caramel,...
Nayoung được nhận vào một trường trên Seoul và cô chuyển đến một nơi ở mới tại Seoul. Vào năm 2011, cô được chọn ra với tư cách là một thành viên mới của nhóm nhạc nữ After School nhưng đã bị loại bỏ. Cô lại được dự kiến ra mắt vào năm sau với tư cách thành viên nhóm nhạc nữ của phương tiện truyền thông di động Hello Venus nhưng cũng bị loại ra khỏi dự án đó. Nayoung tốt nghiệp vào tháng 3 năm 2014 của trường Đại học Dongduk Women Broadcasting.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Tham gia Produce 101
[sửa | sửa mã nguồn]Vào năm 2016, Nayoung tham gia chương trình thực tế sống còn của Mnet "Produce 101", show tuyển chọn 11 thành viên cho một nhóm nhạc dự án hoạt động trong vòng một năm với 101 thực tập sinh đến từ các công ty khác nhau.
Trong tập 1, với thử thách đưa ra cho các thực tập sinh là chọn những bài hát debut (ra mắt) của các nhóm nhạc nữ tiền bối. Nayoung đã chọn biểu diễn ca khúc debut "Ah!" của tiền bối After School.
Trong phần thi tiếp theo, các thực tập sinh sẽ phải chọn các phần thi tài năng, gồm Vocal/Rap/Dance. Nayoung chọn concept "DANCE" với bài hát "Say My Name" của Destiny Child. Cũng tại màn trình diễn này, Nayoung khiến các thực tập sinh và huấn luyện viên của mình phải trầm trồ vì sự sexy và những đường cong tuyệt vời của cơ thể mình.
Tập tiếp theo, chỉ còn 35 sinh sẽ thực hiện một trong những concept bao gồm: "Make Some Noise - 24 Hours", "Hualyeogangsan - Don't Matter", "Macaroon Honey Dduk - Yum-Yum", "Pinkrush - FingerTips" và "Girls On Top - In The Same Place".
Ra mắt với I.O.I
[sửa | sửa mã nguồn]Trong tập cuối của chương trình Produce 101, Nayoung giành được vị trí chung cuộc thứ 10 và ra mắt với tư cách là trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ I.O.I.
Lần đánh giá | Ca khúc | Xếp hạng |
---|---|---|
Ca khúc debut của
một số nhóm nhạc nữ |
Ah | 1 |
Dance/Vocal/Rap | Say My Name
(Destiny Child) |
11 |
Biểu diễn theo concept | Fingertips
"Pinkrush" |
8 |
Final Epsode | Crush (with
Top 22) |
10 (Debut) |
Trở thành thành viên của Pristin
[sửa | sửa mã nguồn]Pledis Entertainment thông báo rằng sau khi I.O.I kết thúc hợp đồng, Nayoung và Jieqiong sẽ trở về hoạt động dưới sự quản lý của Pledis và ra mắt với tư cách thành viên của nhóm nhạc nữ mới mang tên Pristin (trước đó là PLEDIS GIRLZ).
Pristin tan rã, kết thúc hợp đồng với Pledis Entertainment
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 5, Pledis Entertainment thông báo Pristin tan rã sau 2 năm hoạt động. Cựu Leader PRISTIN/I.O.I,Lim Nayoung đã kết thúc hợp đồng với công ty. Cô ấy đã kí hợp đồng độc quyền với Sublime Artist Entertainment sau khi rời Pledis Entertainment. Cô nàng sẽ tập trung vào nhiều lĩnh vực như âm nhạc, diễn xuất và biên đạo nhảy.
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Album |
---|---|---|---|---|
KOR [2] | ||||
2015 | "Pick Me" (Produce 101) | 9 |
|
đĩa đơn không nằm trong album |
2016 | "Fingertips" (Pinkrush) | 21 |
|
35 Girls 5 Concepts |
Chương trình truyền hình thực tế
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên chương trình | Kênh truyền hình | Ghi chú |
---|---|---|---|
2016 | Produce 101 | Mnet | Thí sinh, xếp thứ 10 chung cuộc, trở thành thành viên của I.O.I |
Vitamin | KBS2 | Khách mời tập 629 ngày 19/5 với Nayoung, Chungha, Sohye, Yoojung | |
Hello, Our Native Language | KBS1 | Khách mời tập 9 ngày 23/5 và tập 13 ngày 20/6 với Nayoung, Chungha, Sejeong, Somi | |
Taxi | tvN | Khách mời 2 tập đặc biệt 429 ngày 24/5 và 430 ngày 31/5, tổ chức guerilla concert tại sân khấu nổi Floating Stage ở Yeouido, Seoul, Hàn Quốc với IOI | |
Talents For Sale | KBS2, V LIVE | Khách mời đặc biệt, biểu diễn bài "PICK ME", ngày 24/4 trên V LIVE, phát sóng tập 1 ngày 6/5 và tập 2 ngày 13/5 trên kênh KBS2 với IOI | |
Two Yoo Project -Sugarman | JTBC | Khách mời tập 28 ngày 26/4 cùng với Jessi và Hanhae (한해), biểu diễn bài "엉덩이" (Hip Song) của "바나나걸" (Banana Girl) và giành chiến thắng | |
Knowing Brother | Host chính tập 23 ngày 7/5 | ||
Host chính tập 53 ngày 3/12 | |||
Battle Trip | KBS2 | Khách mời tập 4 ngày 7/5 | |
Good Morning | Khách mời tập 14 ngày 12/5, biểu diễn bài "Dream Girls" | ||
Sisters' Slam Dunk | Khách mời tập 6 ngày 13/5 | ||
Music Video Bank Stardust Season 2 | Khách mời tập 45 ngày 18/5, corner "M/V Chart 7" và "Hot Debut" | ||
Khách mời tập 57 ngày 24/8, corner "M/V Chart 7" | |||
Khách mời tập 65 ngày 26/10, corner "M/V Story" | |||
Immortal Song 2 | Khách mời tập 255 [홍서범 (Hong Seo-beom) Special] ngày 11/6, biểu diễn bài "불놀이야" (It Is Fire Play) của OXEN'80 (옥슨80) | ||
Khách mời tập 278 ngày 19/11 | |||
Happy Together 3 | Khách mời tập 453 ngày 16/6 cùng với Bada, Park Jung-ah, và JeA (Brown Eyed Girls) | ||
Yu Hee-yeol's Sketchbook | Khách mời tập 333 (Girl Group Day) ngày 2/9, biểu diễn bài "Pick Me" và "Whatta Man (Good Man)" |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 160425 아이오아이 페이스북 한자이름공개
- ^ Gaon Weekly Digital Chart
- “PICK ME”. ngày 27 tháng 2 năm 2016.
- “24 Hours, Fingertips, Don't Matter, Yum-Yum, In the Same Place”. ngày 26 tháng 3 năm 2016.
- ^ Cumulative sales for "Pick Me":
- “2016년 02월 Download Chart (see #20)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). KMCIA. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “2016년 03월 Download Chart (see #16)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). KMCIA. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “2016년 04월 Download Chart (see #34)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). KMCIA. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “Gaon Download Chart May 1-7, 2016 (see #52)”. Gaon Music Chart. KMCIA. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.
- “Gaon Download Chart May 8-14, 2016 (see #48)”. Gaon Music Chart. KMCIA. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
- “Gaon Download Chart May 15-21, 2016 (see #50)”. Gaon Music Chart. KMCIA. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
- “Gaon Download Chart May 22-28, 2016 (see #73)”. Gaon Music Chart. KMCIA. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
- “Gaon Download Chart May 29-ngày 4 tháng 6 năm 2016 (see #81)”. Gaon Music Chart. KMCIA. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2016.
- “Gaon Download Chart June 5-11, 2016 (see #90)”. Gaon Music Chart. KMCIA. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2016.
- ^ Cumulative sales for "Fingertips":
- “Gaon Download Chart March 13-19, 2016 (see #25)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
- “Gaon Download Chart March 20-26, 2016 (see #20)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016.
- “Gaon Download Chart March 27-ngày 2 tháng 4 năm 2016 (see #25)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2016.
- “Gaon Download Chart April 3-9, 2016 (see #34)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
- “Gaon Download Chart April 10-16, 2016 (see #53)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.
- “Gaon Download Chart April 17-23, 2016 (see #76)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
- “Gaon Download Chart April 24-30, 2016 (see #84)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016.
- “Gaon Download Chart May 1-7, 2016 (see #89)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.