2S3 Akatsiya
2S3 "Akatsiya" (SO-152) | |
---|---|
Pháo tự hành 2S3 152 mm | |
Loại | Pháo tự hành |
Nơi chế tạo | Liên Xô |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1971 – nay |
Sử dụng bởi | Liên Xô Nga Ukraina Angola Lào Việt Nam |
Trận | Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia và Chiến tranh biên giới Việt - Trung (1978-1984) Chiến tranh Liên Xô–Afghanistan (1979–1989) Chiến tranh Iran-Iraq Chiến tranh Chechnya lần thứ nhất Chiến tranh Chechnya lần thứ hai Chiến tranh Nam Ossetia 2008 Chiến tranh Nga-Ukraina |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | Uraltransmash |
Giai đoạn sản xuất | 1968 |
Thông số | |
Khối lượng | Tối đa 28 tấn |
Chiều dài | Total: 8,4 m (27 ft 7 in) Hull: 7,765 m (25 ft 5,7 in) |
Chiều rộng | 3,25 m (10 ft) |
Chiều cao | 3,05 m (10 ft) 2,615 m (8 ft 7,0 in) (không tính súng máy) |
Kíp chiến đấu | 4 |
Khóa nòng | bán tự động nêm dọc |
Góc nâng | -4° tới +60° |
Xoay ngang | 360° |
Tốc độ bắn | bắn liên tục: 2,6 – 3,5 viên/phút |
Tầm bắn xa nhất | quy ước: 18,5 km (11,5 mi) RAP: 24 km (15 mi) |
Phương tiện bọc thép | 15 ly (thân xe) 30 ly (tháp pháo và giáp trước)[1] |
Vũ khí chính | lựu pháo L/27 152,4 ly D-22 (cơ số đạn 46 viên)[2][3] |
Vũ khí phụ | đại liên điều khiển từ xa 7,62 ly PKT (1.500 viên)[3] |
Động cơ | V-59 (12 xi lanh 4 thì hình chữ V, nhiên liệu diesel, làm mát bằng nước)[2] 520 hp (382.7 kW) at 2,000 rpm[2] |
Công suất/trọng lượng | 18,9 mã lực/tấn (13.92 kW/t) |
Hệ truyền động | mechanical double-flow, planetary gear-gearbox unit |
Hệ thống treo | thanh xoắn độc lập với torsion bar với hệ thống giảm xóc thủy lực ở bánh thứ nhất và thứ sáu |
Khoảng sáng gầm | 0,45 m (1 ft 6 in) |
Sức chứa nhiên liệu | 830 lít[2] |
Tầm hoạt động | 500 km (310 mi)[2] |
Tốc độ | đường nhựa: 63 km/h (39 mph) đường gồ ghề: 45 km/h (28 mph)[2] |
SO-152 (chữ Nga: СО-152) là một pháo lựu tự hành với cỡ nòng 152,4 ly của Liên Xô, được phát triển vào năm 1968 nhằm đối phó lại vũ khí tương tự của Mỹ là pháo tự hành M109 155mm. Việc phát triển bắt đầu với nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô ra ngày 4 tháng 7 năm 1967. Trong năm 1968, SO-152 được hoàn thành xong và năm 1971 được đưa vào sử dụng. Theo cách đặt tên của Cục Tên lửa và Pháo binh thuộc Bộ Quốc phòng Liên bang Nga (GRAU) nó được gọi là 2S3 (2С3). 2S3 cũng mang một tên gọi khác là "Akatsiya" (chữ Nga: Акация).
Loại lựu pháo tự hành này đã tham gia nhiều cuộc chiến tranh quy mô lớn từ thập niên 1980 tới nay. Ở Nga, nó được thay thế dần bởi các thế hệ lựu pháo tự hành hiện đại hơn là 2S5 Giatsint-S, 2S19 Msta và 2S35 Koalitsiya-SV.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “2С3 Акация”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b c d e f “152-мм самоходная гаубица 2С3 «Акация» (2S3 Akatsiya 152 mm self-propelled artillery system)”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012. no-break space character trong
|tựa đề=
tại ký tự số 57 (trợ giúp) - ^ a b “2С3 Акация – Описание”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- 2S3 "Akatsiya" description at the website of its manufacturer Lưu trữ 2007-05-07 tại Wayback Machine
- 2S3 from Army Recognition.com
- Federation of American Scientists page
- Russian Arms Catalogue Lưu trữ 2006-06-22 tại Wayback Machine
- Photos Lưu trữ 2008-06-26 tại Wayback Machine
- List of Russian units which use 2S3 "Akatsiya" at the moment
- In Russian. Information and drawings Lưu trữ 2008-12-11 tại Wayback Machine
- http://topgun.rin.ru/cgi-bin/units.pl?unit=2066
- Walkaround of 2S3 in Il'inskoye, on DishModels.ru
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Lựu pháo tự hành SU-152 thời Chiến tranh thế giới thứ hai;
- Lựu pháo tự hành 2S5 Giatsint, thế hệ lựu pháo tự hành 152mm kế tiếp của 2S3 Akatsiya.