Alan Thicke
Alan Thicke | |
---|---|
Thicke vào tháng 3 năm 2010 | |
Sinh | Alan Willis Jeffrey 1 tháng 3, 1947 Kirkland Lake, Ontario, Canada |
Mất | 13 tháng 12, 2016 Burbank, California, Hoa Kỳ | (69 tuổi)
Nghề nghiệp | Diễn viên, soạn nhạc, chủ trình truyền hình |
Năm hoạt động | 1969–2016 |
Phối ngẫu |
|
Con cái | 3, bao gồm Robin |
Người thân | Todd Thicke (anh kế) |
Alan Willis Thicke (tên khai sinh: Alan Willis Jeffrey; 1 tháng 3 năm 1947 – 13 tháng 12 năm 2016) là một diễn viên, người viết bài hát và chủ trì truyền hình người Canada. Ông nổi tiếng bằng vai Jason Seaver trong loạt phim truyền hình dài 7 mùa của đài ABC mang tên Growing Pains.[1][2][3] Ông là cha của ca sĩ Robin Thicke. Năm 2013, Thicke được bổ nhiệm vào Đại lộ Danh vọng Canada.
Thời thơ ấu
[sửa | sửa mã nguồn]Alan Willis Jeffrey sinh ngày 1 tháng 3 năm 1947 tại Kirkland Lake, Ontario, con trai của Shirley "Joan" Isobel Marie (nhũ danh Greer), một y tá và William Jeffrey, một nhà bán chứng khoán.[4][5] Họ ly hôn năm 1953. Mẹ ông tái hôn với Brian Thicke, một nhà vật lý học và chuyển tới sống ở Hồ Elliot.[6] Ông tốt nghiệp trường Trung học Elliot Lake năm 1965.[7][8] Ông theo học tại Đại học Đông Ontario.[9]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Thicke chủ trì một trò chơi truyền hình tại Canada trên đài CFCF-TV mang tên First Impressions vào cuối những năm 1970[10] và trò chơi truyền hình Animal Crack-Ups vào mỗi sáng thứ Bảy những năm cuối thập niên 1980.[11] Năm 1997, ông chủ trì trò chơi Pictionary.[4]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Thicke kết hôn 3 lần trong đời: lần đầu tiên với nữ diễn viên Gloria Loring trong Days of Our Lives, kéo dài từ năm 1970 tới khoảng năm 1984; họ có hai người con trai, Brennan và Robin.[4] Ông hẹn hò với nữ diễn viên Kristy Swanson khi bà mới 17 tuổi vào năm 1986, rồi đính hôn với bà hai năm sau đó, khi ông đã 42 tuổi.[12] Ông cưới người vợ thứ hai, Hoa hậu Thế giới 1990 Gina Tolleson vào ngày 13 tháng 8 năm 1994; họ có một người con trai tên là Carter William Thicke trước khi hoàn tất ly hôn ngày 29 tháng 9 năm 1999.[4] Năm 1999, ông gặp gỡ người mẫu Tanya Callau tại Miami.[13] Họ kết hôn từ năm 2005 cho đến khi ông qua đời.[14]
Qua đời
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 13 tháng 12 năm 2016, Thicke bất tỉnh khi chơi khúc côn cầu với con trai Carter tại Pickwick Gardens, Burbank, California. Quản lý sân trượt nói rằng ông còn tỉnh táo và đùa cợt với con trai mình.[15] Thicke qua đời vì đứt động mạch chủ tại Trung tâm Y tế Providence Saint Joseph, Burbank ở tuổi 69.[16][17] Ngày 19 tháng 12 năm 2016, dàn diễn viên của Growing Pains hội tụ tại đám tang của Thicke, Bob Saget là người đọc điếu văn. Ông được an táng ở Nghĩa trang Santa Barbara, California.[18]
Sự nghiệp diễn xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai |
---|---|---|
1971 | The Point! | Narrator/Father (lồng tiếng) |
1983 | Copper Mountain | Jackson Reach |
1984 | Calendar Girl Murders | Alan Conti |
1987 | Not Quite Human | Dr. Jonas Carson |
1991 | And You Thought Your Parents Were Weird | Matthew Carson / Newman (lồng tiếng) |
1993 | Betrayal of the Dove | Jack West |
Stepmonster | George Dougherty | |
1995 | Open Season | Xanex |
1996 | Demolition High | Slater |
1998 | Anarchy TV | Reverend Wright |
2000 | Bear with Me | |
2001 | Xin shi zi jie tou | Steve |
2003 | Hollywood North | Peter Casey |
Carolina | Chuck McBride – Perfect Date Host | |
2004 | Raising Helen | Hockey Cantor |
Childstar | J.R. | |
2006 | The Surfer King | Pipeman |
Alpha Dog | Douglas Holden | |
2009 | The Goods: Live Hard, Sell Hard | Stu Harding |
RoboDoc | Dr. Roskin | |
2010 | Making a Scene | The Producer |
2015 | It's Not My Fault and I Don't Care Anyway | Patrick Spencer |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Sách
[sửa | sửa mã nguồn]- Thicke, Alan (tháng 5 năm 1999). How Men Have Babies: The Pregnant Father's Survival Guide. Contemporary Books. ISBN 978-0-8092-2806-5.
- Thicke, Alan (ngày 27 tháng 4 năm 2006). How To Raise Kids Who Won't Hate You. iUniverse Star. ISBN 978-0-595-84288-9.
Vinh danh
[sửa | sửa mã nguồn]- 1988: Đề cử – Giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài truyền hình xuất sắc nhất: Growing Pains
- 1998: Đề cử – Giải Daytime Emmy cho Chương trình trò chơi truyền hình nổi bật nhất: Pictionary (đồng sản xuất)
- 2013: Bổ nhiệm vào Đại lộ Danh vọng Canada[19]
- 2015: Đại lộ Danh vọng Brampton Arts
- 2016: Giải thưởng biểu tượng Canada, Liên hoan phim Whistler[20]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hal Erickson, Rovi. “Alan Thicke”. The New York Times. New York City: The New York Times Company. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2015.
- ^ Margulies, Lee (ngày 9 tháng 10 năm 1985). 9 tháng 10 năm 1985/entertainment/ca-16998_1_thicke-pains-growing “He's Never Too Thicke To Endure 'Growing Pains'” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Los Angeles Times. Los Angeles: Tronc Inc. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2015. - ^ Slate, Libby (ngày 25 tháng 4 năm 1992). 25 tháng 4 năm 1992/entertainment/ca-920_1_episodes-grow-pains/2 “A Night of Long Goodbys at ABC: Television: The last episodes of 'Growing Pains,' 'Who's the Boss?' and 'MacGyver' are expected to lure faithful viewers one more time” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Los Angeles Times. Los Angeles: Tronc Inc. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2015. - ^ a b c d “Alan Thicke Biography”. Film Reference Library. Toronto. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2009.
- ^ Barton, Chris (ngày 13 tháng 12 năm 2016). “Alan Thicke, actor and dad on '80s sitcom 'Growing Pains,' dies at 69”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
- ^ Ouzounian, Richard (ngày 21 tháng 9 năm 2012). “Alan Thicke stars in Queen for a Day”. Toronto Star. Toronto: Star Media Group. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
- ^ Winders, Jason (2011). “Could Alan Thicke be world's favourite TV Dad?”. Western Alumni Gazette. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
- ^ Brunt, Stephen (2009). Gretzky's Tears: Hockey, America and the Day Everything Changed. Chicago: Triumph Books. ISBN 978-1600783043.
- ^ Sennhauser, Morgan (ngày 22 tháng 2 năm 2016). “What Happened to Alan Thicke - What He's Doing Now - The Gazette Review”. The Gazette Review (bằng tiếng Anh). Minneapolis. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Holloway, Daniel (ngày 14 tháng 12 năm 2016). “Alan Thicke, 'Growing Pains' Dad, Dies at 69”. Variety (bằng tiếng Anh). United Staes: Penske Media Corporation. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Growing Pains star Alan Thicke dies at 69”. Digital Spy. United Kingdom: Hearst Magazines UK. ngày 14 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Alan Thicke”. TV.com. San Francisco: CBS Interactive. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2016.
- ^ Goodwin, Jess. “How Did 'Unusually Thicke' Couple Alan and Tanya Thicke Meet? The Story's Not So Sweet”. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Growing Pains' Alan Thicke Ties the Knot”. People. United States: Time Inc. ngày 11 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2013.
- ^ Rocha, Veronica (ngày 14 tháng 12 năm 2016). “Alan Thicke collapsed playing ice hockey in Burbank, joked with son before his death”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2016.
- ^ Dugan, Christina (ngày 21 tháng 12 năm 2016). “Alan Thicke's Cause of Death Has Been Confirmed”. People. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2016.
- ^ Skinner, Curtis (ngày 13 tháng 12 năm 2016). “Actor Alan Thicke, dad on Growing Pains, dead at 69”. San Francisco: Reuters. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2016.
- ^ Melas, Chloe (ngày 19 tháng 12 năm 2016). “Alan Thicke remembered by Growing Pains cast at funeral”. CNN. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Alan Thicke”. Canada's Walk of Fame. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2013.
- ^ Craig Takeuchi; Adrian Mack (ngày 23 tháng 11 năm 2016). “Alan Thicke and Deepa Mehta to be honoured at Whistler Film Festival”. The Georgia Straight. Vancouver BC. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.