Bộ Bồ hòn
Bộ Bồ hòn | |
---|---|
Cây thích Manitoba (Acer negundo) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Sapindales Dumort., 1829 |
Các họ | |
Xem văn bản |
Bộ Bồ hòn (danh pháp khoa học: Sapindales) là một bộ thực vật có hoa nằm trong phân nhóm Hoa hồng của nhánh thực vật hai lá mầm thật sự. Thuật ngữ Sapindales có nguyên từ là từ tiếng Ba Tư "Spand" (اسپند).
Bộ này có các đặc điểm đáng chú ý như các hợp chất thứ cấp, tinh dầu, myricetin; có các tế bào/mô bài tiết; các thành phần của ống mạch với các lỗ châm kim đơn; gỗ hóa đá hay gỗ có chứa các hạt dioxide silic (SiO2) ở các họ chính, đặc biệt là Anacardiaceae và Burseraceae; các cuống lá để lại sẹo dễ thấy; các lá mọc vòng, lá kép lông chim lẻ, gập đôi; các chỉ nhị có khớp nối, (màng ngoài có khía), ít noãn/lá noãn.
Theo APG, bộ này có 9 họ, 460 chi và khoảng 5.670 loài, chiếm khoảng 30% sự đa dạng của thực vật hai lá mầm thật sự.
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Wang và ctv. (2009),[1] với tên gọi các bộ lấy từ website của Angiosperm Phylogeny.[2]. Các nhánh với mức hỗ trợ tự khởi động thấp hơn 50% bị bỏ qua. Các nhánh khác có mức hỗ trợ 100% ngoại trừ những nơi có con số chỉ ra mức hỗ trợ cụ thể.
eurosids |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Trong các phân loại mới, như hệ thống APG II, người ta đưa vào đây các họ sau:
- Họ Anacardiaceae (họ đào lộn hột hay họ điều)
- Họ Biebersteiniaceae
- Họ Burseraceae (họ hương trầm, trám, râm)
- Họ Kirkiaceae
- Họ Meliaceae (họ xoan, gụ)
- Họ Nitrariaceae: Với 2 họ tùy chọn có thể nhập vào hoặc tách ra trong APG II, nhưng hệ thống APG III năm 2009 không cho phép tách ra.
- Họ Rutaceae (họ cam, chanh, cửu lý hương)
- Họ Sapindaceae (họ bồ hòn)
- Họ Simaroubaceae (họ thanh thất, xoan rừng, xú xuân)
Trong hệ thống Cronquist cũ thì các họ nằm trong bộ này là:
- Anacardiaceae
- Burseraceae
- Meliaceae
- Rutaceae
- Sapindaceae
- Simaroubaceae
- Aceraceae: hiện nay là một phần của họ Sapindaceae.
- Akaniaceae: hiện nay đã chuyển sang bộ Brassicales.
- Bretschneideraceae: hiện nay là một phần của họ Akaniaceae trong bộ Brassicales
- Cneoraceae: hiện nay là một phần của họ Rutaceae.
- Hippocastanaceae: hiện nay là một phần của họ Sapindaceae.
- Julianiaceae: hiện nay là một phần của họ Anacardiaceae.
- Melianthaceae: chuyển sang bộ Geraniales.
- Staphyleaceae: hiện nay đã chuyển sang bộ Crossosomatales
- Zygophyllaceae: hiện nay một phần là các họ Kirkiaceae, Nitrariaceae; một phần chuyển sang bộ Zygophyllales
Sự khác biệt so với hệ thống APG II là không lớn như thoạt nhìn, do các loài trong các họ Aceraceae và Hippocastanaceae vẫn nằm lại trong bộ này theo định nghĩa của APG II (cả hai đều là một bộ phận của họ Sapindaceae). Các loài hiện nay nằm trong họ Nitrariaceae thì trong hệ thống Cronquist cũng thuộc về bộ này (một phần của họ Zygophyllaceae), trong khi các loài hiện nay thuộc về họ Kirkiaceae cũng đã tồn tại trong hệ thống Cronquist như là một phần của họ Simaroubaceae.
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hengchang Wang, Michael J. Moore, Pamela S. Soltis, Charles D. Bell, Samuel F. Brockington, Roolse Alexandre, Charles C. Davis, Maribeth Latvis, Steven R. Manchester, Douglas E. Soltis (2009). "Rosid radiation and the rapid rise of angiosperm-dominated forests". Proceedings of the National Academy of Sciences 106(10):3853-3858. 10-3-2009.
- ^ Peter F. Stevens (2001 trở đi). Angiosperm Phylogeny Website In: Missouri Botanical Garden.