Duffy (ca sĩ)
Duffy | |
---|---|
Duffy trình diễn tại Super Bock Super Rock ngày 17 tháng 7 năm 2009 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Aimée Ann Duffy[1][2] |
Tên gọi khác | Duffy |
Sinh | 23 tháng 6, 1984 |
Nguyên quán | Nefyn, Gwynedd, xứ Wales |
Thể loại | Blue-eyed soul,[3] pop, rock |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên |
Năm hoạt động | 2003–nay (gián đoạn)[4] |
Hãng đĩa | A&M, Mercury |
Hợp tác với | Bernard Butler |
Website | iamduffy.com |
Aimée Ann Duffy (sinh ngày 23 tháng 6 năm 1984), được biết nhiều dưới nghệ danh Duffy, là ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên xứ Wales. Album đầu tay Rockferry năm 2008 của cô đã đưa cô với khán giả khi nó nhanh chóng chiếm được vị trí số 1 tại UK Albums Chart và trở thành album bán chạy nhất năm 2008 tại Anh[5] với 1,6 triệu bản[6]. Album này cũng được nhận nhiều lần chứng chỉ Bạch kim[7] với ít nhất 7 triệu bản được bán trên toàn thế giới, trong đó bao gồm 2 ca khúc đình đám "Mercy" và "Warwick Avenue". Với "Mercy", Duffy trở thành nữ ca sĩ xứ Wales đầu tiên giành vị trí số 1 tại UK Singles Chart kể từ Bonnie Tyler với ca khúc "Total Eclipse of the Heart" vào năm 1983[8][9].
Năm 2009, cô giành Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất cho Rockferry, và cô cũng có 2 đề cử nữa tại lễ trao giải Grammy lần thứ 51 này[10][11]. Tại Brit Awards, cô cũng được trao 3 giải: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất, Nghệ sĩ nữ solo xuất sắc nhất và Nghệ sĩ xuất sắc nhất[12].
Ngày 29 tháng 11 năm 2010, Duffy phát hành album thứ 2, Endlessly và bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với vai phụ trong bộ phim Patagonia[13][14][15]. Tháng 2 năm 2011, Duffy tuyên bố sự nghiệp âm nhạc của cô sẽ còn nhiều gián đoạn trước khi cô chính thức thực hiện album phòng thu thứ 3[4].
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2008 | Saturday Night Live | Duffy | "Anna Faris/Duffy" (Phần 34, tập 3) |
2010 | Patagonia | Sissy | Vai diễn đầu tay |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Guest, Katy (ngày 22 tháng 2 năm 2009). “Duffy”. The Independent. London. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Duffy”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2009.
- ^ Geoghegan, Kev (ngày 11 tháng 4 năm 2008). “Duffy Defends Blue-eyed Soul”. BBC Radio 1. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2009.
- ^ a b Duffy to take a break from the music business WalesOnline, ngày 22 tháng 2 năm 2011
- ^ Jones, Sam (ngày 30 tháng 12 năm 2008). “X Factor winner and Duffy top the year's charts”. The Guardian. London: Guardian News and Media Limited. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2009.
- ^ Levine, Nick (ngày 29 tháng 12 năm 2008). “Duffy album is biggest seller of 2008”. Digital Spy. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2009.
- ^ “UK Year End Chart 2008” (PDF). ChartsPlus. The Official Charts Company / British Phonographic Industry. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2009.
- ^ Brit Awards 2009: Duffy – From charity shop worker to glamourpuss The Telegraph. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2011
- ^ Bevan, Nathan (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “Duffy in spotlight for TV show”. WalesOnline. Media Wales Ltd. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2009.
- ^ “The 51st Annual Grammy Awards Winners List”. The Recording Academy. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2009.
- ^ Brits on top: Duffy, Adele and Coldplay clinch top awards as they lead British winners at Grammys Daily Mail Retrieved ngày 23 tháng 2 năm 2011
- ^ Brit Awards 2009: Duffy dominates with three major prizes The Daily Telegraph Retrieved ngày 23 tháng 2 năm 2011
- ^ Duffy reveals second album details BBC Radio 1. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2011
- ^ Andre Paine. (ngày 16 tháng 9 năm 2010) Duffy Teams With Roots, Albert Hammond. Billboard. ngày 16 tháng 9 năm 2010. Billboard.biz. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Duffy unveils new 'hip hop'”. BBC News. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2014.