Fujiwara no Yoshifusa
Giao diện
Fujiwara no Yoshifusa 藤原 良房 | |||
---|---|---|---|
Fujiwara no Yoshifusa vẽ bởi Kikuchi Yōsai | |||
Nhiếp Chính Quan Bạch | |||
Cai trị | 1 tháng 10 năm 866 – 7 tháng 10 năm 872 (6 năm, 6 ngày) | ||
Thiên hoàng | Thiên hoàng Seiwa | ||
Tiền nhiệm | Thái tử Kusakabe | ||
Kế nhiệm | Fujiwara no Mototsune | ||
Thái chính đại thần | |||
Tại chức | 19 tháng 2 năm 857 – 7 tháng 10 năm 872 (15 năm, 231 ngày) | ||
Thiên hoàng | Thiên hoàng Montoku Thiên hoàng Seiwa | ||
Tiền nhiệm | Dōkyō | ||
Kế nhiệm | Fujiwara no Mototsune | ||
Thông tin chung | |||
Sinh | 804 | ||
Mất | 7 tháng 10 năm 872 | (67–68 tuổi)||
Thê thiếp | Minamoto no Kiyohime | ||
Hậu duệ |
| ||
Gia tộc | Fujiwara | ||
Thân phụ | Fujiwara no Fuyutsugu | ||
Thân mẫu | Fujiwara no Mitsuko |
Fujiwara no Yoshifusa [1](藤原 良房, 804 – 7 tháng 10 năm 872), còn được biết đến với tên là Somedono no Daijin hay Shirakawa-dono, là một chính khách người Nhật, cận thần và chính trị gia trong thời kỳ Heian.[2]
Khi cháu ngoại của Yoshifusa là Thiên hoàng Seiwa được đưa lên ngôi, thì Yoshifusa được bổ nhiệm làm nhiếp chính (sesshō) cho vị ấu chúa còn nhỏ tuổi. Ông ấy là nhiếp chính đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản không xuất thân từ Hoàng tộc; ông ấy cũng là nhiếp chính đầu tiên trong chuỗi quan nhiếp chính của gia tộc Fujiwara sau này.[3]
Cuộc đời
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp và các chức vụ nắm giữ
[sửa | sửa mã nguồn]Phả hệ
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “藤原良房”, Wikipedia (bằng tiếng Nhật), 4 tháng 11 năm 2022, truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2022
- ^ Nussbaum, Louis-Frédéric. (2005). "Fujiwara no Nakahira" in Japan Encyclopedia, p. 212, tr. 212, tại Google Books; Brinkley, Frank et al. (1915).
- ^ Nussbaum, Louis- Frédéric. (2005). "Fujiwara no Nakahira" in Japan Encyclopedia, p. 212, tr. 212, tại Google Books; Brinkley, Frank et al. (1915).