Kinh tế Slovenia
Kinh tế Slovenia | |
---|---|
Tiền tệ | € (EUR) |
Năm tài chính | 1 tháng 1 – 31 tháng 12 |
Số liệu thống kê | |
GDP | $44.122 tỉ (danh nghĩa) $61,1 tỉ (PPP) (2016) [1] |
Xếp hạng GDP | 85th (danh nghĩa) / 97th (PPP) |
Tăng trưởng GDP | +2.9 % (Real Q1 2015) |
GDP đầu người | $33,279 (PPP, 2017)[1] |
Lực lượng lao động | 926,000 (2014) |
Cơ cấu lao động theo nghề | nông nghiệp: 2.2%, công nghiệp: 35%, dịch vụ: 62.8%, (2009 est.) |
Thất nghiệp | 9.7% (2015) [2] |
Các ngành chính | màu luyện kim và các sản phẩm nhôm, chì và kẽm luyện; thiết bị điện tử (bao gồm cả thiết bị điện tử quân sự), xe tải, xe ô tô, thiết bị điện, các sản phẩm gỗ, dệt may, hóa chất, máy công cụ [2] |
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh | 35th[3] |
Thương mại quốc tế | |
Xuất khẩu | $28.42 tỉ (2014 est.)[2] |
Mặt hàng XK | sản xuất hàng hóa, máy móc, thiết bị vận tải, hóa chất, thực phẩm [2] |
Đối tác XK | Đức 20.0% Ý 12.0% Áo 7.9% Croatia 6.2% Pháp 4.8% Nga 4.6% (2012 est.)[4] |
Nhập khẩu | $29.83 tỉ (2014 est.)[2] |
Mặt hàng NK | máy móc và thiết bị vận tải, hàng hóa sản xuất, hóa chất, xăng, dầu, thực phẩm |
Đối tác NK | Ý 16.3% Đức 16.2% Áo 10.4% Croatia 4.8% Hungary 4.0% (2012 est.)[5] |
FDI | 17.91 tỉ (ngày 31 tháng 12 năm 2012 est.)[6] |
Tài chính công | |
Nợ công | 80.9% của GDP (2014)
Thâm hụt ngân sách: -4.9% của GDP (2014) [2] |
Thu | $20.5 tỉ (2012 est.)[6] |
Chi | $22.59 tỉ (2012 est.)[6] |
Dự trữ ngoại hối | $1.154 tỉ (ngày 31 tháng 12 năm 2012 est.)[6] |
Kinh tế Slovenia hiện nay là nền kinh tế phát triển, đất nước có sự ổn định và thịnh vượng, GDP bình quân đầu người đạt 21.500 USD, cao hơn các nền kinh tế chuyển đổi khác ở Trung Âu.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Mặc dù Slovenia chỉ có chiếm khoảng 1/13 dân số tổng cộng của Nam Tư trước đây, nhưng nó là nơi sản xuất phần lớn hàng hóa cho Nam Tư, chiếm khoảng 1/5 GDP và 1/3 lượng hàng hóa xuất khẩu. Do vậy khi giành được độc lập vào năm 1991 nước này đã có một nền kinh tế thịnh vượng và mối quan hệ vững chắc với thị trường phương Tây.
Từ khi giành được độc lập, Slovenia luôn theo đuổi chính sách đa dạng hóa các quan hệ thương mại với các nước phương Tây, hội nhập vào châu Âu và chuyển đổi nhanh chóng về thể chế. Slovenia là một cựu thành viên sáng lập WTO, đã gia nhập CEFTA năm 1996, gia nhập Liên minh châu Âu vào 1 tháng 5 năm 2004. Slovenia cũng tham gia vào SECI (Southeast European Cooperation Initiative), và nhiều tổ chức khác như CEI, Royaumont Process, và BSEC (Black Sea Economic Council).
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Slovenia”. International Monetary Fund. Truy cập tháng 10 năm 2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ a b c d e f “Aktivno prebivalsto”. Statistical Office of the Republic of Slovenia, Slovenia. ngày 18 tháng 11 năm 2014. Demographic. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2015.
|chapter=
bị bỏ qua (trợ giúp) - ^ “Ease of Doing Business in Slovenia”. World Bank. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Exports Partners of Slovenia”. CIA World Factbook. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Import Partners of Slovenia”. CIA World Factbook. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2013.
- ^ a b c d “The World Factbook”. Central Intelligence Agency, United States. ngày 15 tháng 5 năm 2013. Economy. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2015.
|chapter=
bị bỏ qua (trợ giúp)