Bước tới nội dung

Lee Yong-jae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lee Yong-jae
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 8 tháng 6, 1991 (33 tuổi)
Nơi sinh Seoul, Hàn Quốc
Chiều cao 1,86 m (6 ft 1 in)[1]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Fagiano Okayama
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2007–2008 Pohang Jecheol Technical H.S.
2008–2009 Watford
2009–2010 Nantes
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2010–2013 Nantes 39 (3)
2012–2013Nantes II 14 (5)
2013–2014 Red Star 29 (4)
2014–2015 V-Varen Nagasaki 50 (9)
2016–2017 Kyoto Sanga FC 14 (4)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2005–2008 U-17 Hàn Quốc 15 (7)
2011 U-20 Hàn Quốc 4 (0)
2011–2014 U-23 Hàn Quốc 8 (1)
2015– Hàn Quốc 4 (1)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Hàn Quốc
Đại hội Thể thao châu Á
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Incheon 2014 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 2 năm 2016
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 8 năm 2015
Lee Yong-jae
Hangul
이용재
Hanja
李龍在
Romaja quốc ngữI Yongjae
McCune–ReischauerRi Ryongjae
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.

Lee Yong-jae (Tiếng Hàn이용재; sinh ngày 8 tháng 6 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người Hàn Quốc thi đấu cho câu lạc bộ Nhật Bản Fagiano OkayamaJ2 League.[2]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Lee bắt đầu sự nghiệp với Trường Trung học Kỹ thuật Pohang Jecheol, sau Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2007, anh đến châu Âu kí hợp đồng với Watford. Ngày 6 tháng 9 năm 2009 câu lạc bộ Pháp FC Nantes có được chữ ký của tiền đạo Hàn Quốc từ U-18 Watford FC với bản hợp đồng thời hạn 4 năm.[3] Prior to joining đội bóng Pháp, Lee went on trial với Willem II Tilburg.[4] Lee ghi bàn thắng đầu tiên cho FC Nantes trước Châteauroux ngày 22 tháng 10 năm 2010.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Lee đại diện quốc gia tham dự Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2007 tổ chức tại quê nhà Hàn Quốc và chỉ thi đấu một trận.[5] Anh cũng thi đấu cho Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Hàn Quốc.

Thống kê câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Cập nhật đến ngày 23 tháng 2 năm 2016.[6]

Thành tích câu lạc bộ Giải vô địch Cúp Cúp Liên đoàn Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải vô địch Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Pháp Giải vô địch Cúp bóng đá Pháp Cúp Liên đoàn bóng đá Pháp Tổng cộng
2010–11 FC Nantes Ligue 2 26 2 5 2 0 0 31 4
2011–12 3 0 1 0 1 0 5 0
2012–13 10 1 3 0 1 0 14 1
2013–14 Red Star National 29 4 0 0 29 4
Thành tích câu lạc bộ Giải vô địch Cúp Cúp Liên đoàn Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải vô địch Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Nhật Bản Giải vô địch Cúp Hoàng đế Nhật Bản J. League Cup Tổng cộng
2014 V-Varen Nagasaki J2 League 14 3 0 0 14 3
2015 35 7 1 0 36 7
Tổng 117 17 11 2 2 0 130 19

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1 11 tháng 6 năm 2015 Sân vận động Shah Alam, Kuala Lumpur  UAE 2–0 3–0 Giao hữu

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FW 16 LEE Yong Jae”. Kyoto Sanga F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2017. Truy cập 2 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ “李勇載:京都サンガF.C.:Jリーグ.jp”. jleague.jp. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ “Football. FC Nantes: Lee Yong-Jae séduit Rohr”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ Nantes testet jungen Koreaner
  5. ^ “FIFA Player Statistics”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  6. ^ Nippon Sports Kikaku Publishing inc./日本スポーツ企画出版社, "2016J1&J2&J3選手名鑑", 10 tháng 2 năm 2016, Nhật Bản, ISBN 978-4905411338 (p. 224 out of 289)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]