Bước tới nội dung

Mahmoud Dahoud

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mahmoud Dahoud
Dahoud thi đấu cho Dortmund vào năm 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Mahmoud Dahoud[1]
Ngày sinh 1 tháng 1, 1996 (28 tuổi)[2]
Nơi sinh Amuda, Syria
Chiều cao 1,78 m (5 ft 10 in)[2]
Vị trí Tiền vệ phòng ngự
Thông tin đội
Đội hiện nay
Eintracht Frankfurt
Số áo 18
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
SC Germania Reusrath
Fortuna Düsseldorf
2010–2014 Borussia Mönchengladbach
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014–2015 Borussia Mönchengladbach II 14 (2)
2014–2017 Borussia Mönchengladbach 61 (7)
2017–2023 Borussia Dortmund 101 (4)
2023–2024 Brighton & Hove Albion 9 (0)
2024VfB Stuttgart (mượn) 13 (1)
2024– Eintracht Frankfurt 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014 U-18 Đức 1 (0)
2014–2016 U-19 Đức 3 (0)
2016–2019 U-21 Đức 22 (4)
2020 Đức 2 (0)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Đức
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Vô địch Ba Lan 2017
Á quân Ý–San Marino 2019
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 17:37, ngày 4 tháng 5 năm 2024 (UTC)

Mahmoud Dahoud (tiếng Ả Rập: محمود داوود‎; sinh ngày 1 tháng 1 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho câu lạc bộ Bundesliga Eintracht Frankfurt.

Anh bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp trong màu áo câu lạc bộ Borussia Mönchengladbach tại Bundesliga vào năm 2014, và có 86 lần ra sân cho đội bóng này trước khi ký hợp đồng ba năm với câu lạc bộ Borussia Dortmund.

Sinh ra ở Syria, Dahoud đã đại diện cho đội tuyển Đức thi đấu ở các cấp độ U-18, U-19 và U-21 và đội một. Anh là một phần của đội U-21 từng giành chức vô địch U-21 châu Âu vào năm 2017. Vào tháng 3 năm 2024, Dahoud chuyển sang khoác áo Syria.[3]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Mahmoud Dahoud bắt đầu sự nghiệp của mình ở cấp độ cơ sở cho câu lạc bộ bóng đá Langenfeld Germania Reusrath và Fortuna Düsseldorf trước khi ký hợp đồng với Gladbach ở tuổi 14 vào năm 2010.[4] Sau đó, anh dành 5 mùa giải tiếp theo để phát triển trong học viện của Gladbach trước khi lên đội một vào năm 2014.[5]

Mùa giải 2014–15

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 27 tháng 8 năm 2014, Dahoud được HLV Lucien Favre cho ra mắt đội một trong trận thắng 7-0 tại Europa League trước FK Sarajevo, vào sân từ băng ghế dự bị ở phút 55 để thay cho Christoph Kramer.[6][7] Chỉ một tuần trước khi ra sân lần đầu tiên cho Gladbach, Dahoud đã ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên, đồng ý một thỏa thuận giữ anh ở lại câu lạc bộ cho đến tháng 6 năm 2018.[8] Anh chỉ có hai lần ra sân trong suốt mùa giải, một ở Europa League gặp Apollon và trận còn lại vào cuối mùa trước Borussia Dortmund.[5] Dahoud đã trở thành cầu thủ gốc Syria đầu tiên chơi ở Bundesliga.[9]

Mùa giải 2015–16

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi huấn luyện viên Favre bị sa thải vào đầu mùa giải Bundesliga 2015-16, Dahoud được ra sân thi đấu nhiều hơn, trở thành cầu thủ chủ chốt trong hàng tiền vệ của tân HLV André Schubert.[5] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 23 tháng 9 năm 2015 trong trận ra mắt do hlv Schubert dẫn dắt, ghi bàn thắng thứ tư cho Gladbach trong chiến thắng 4-2 trước FC Augsburg.[9] Một tuần trước khi Favre ra đi, Dahoud đã có lần ra sân tại Champions League tiếp đón Sevilla từ băng ghế dự bị trước khi có trận ra sân chính thức gặp Man City dưới thời Schubert vào cuối tháng.[10][11] Vào tháng 10, anh đã nhận được sự hoan nghênh nhiệt liệt từ các cổ động viên của Eintracht Frankfurt sau khi thể hiện một màn trình diễn xuất sắc trước đội bóng của họ, ghi một bàn và lập hai bàn trong chiến thắng 5-1. Năm sau, vào ngày lễ tình nhân, Dahoud đã ghi bàn thắng ấn định chiến thắng trong trận Derby sông Rhine với Köln.[12] Vào cuối mùa giải, Dahoud đã ra sân 32 trận, ghi 5 bàn và kiến tạo 9 bàn giúp Gladbach kết thúc ở vị trí thứ 4 tại Bundesliga, qua đó vượt qua vòng loại UEFA Champions League 2016-17.[13][14]

Borussia Dortmund

[sửa | sửa mã nguồn]

Dahoud chính thức gia nhập Borussia Dortmund vào ngày 1 tháng 7 năm 2017.[15][16] Anh có trận ra mắt câu lạc bộ vào ngày 6 tháng 8, bắt đầu từ trận thua trong loạt sút luân lưu trước Bayern MunichDFL-Supercup.[17] Vào ngày 12 tháng 8 năm 2017, Dahoud đã có một pha kiến tạo cho Pierre-Emerick Aubameyang ghi bàn thắng thứ ba cho BVB trong chiến thắng 4–0 của Dortmund trước câu lạc bộ hạng 6 1. FC Rielasingen-Arlen.[18]

Mùa giải 2018–19

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 26 tháng 8 năm 2018, Dahoud ghi bàn thắng đầu tiên tại Bundesliga cho câu lạc bộ của mình trong chiến thắng 4–1 trước RB Leipzig.[19] Tuy nhiên, anh lại ít khi được ra sân thi đấu trong nửa đầu mùa giải, vì có những nhân tố mới như Thomas DelaneyAxel Witsel thi đấu tốt hơn anh ở hàng tiền vệ.[20]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Dahoud thi đấu cho đội tuyển U-21 Đức năm 2016

Đội tuyển trẻ quốc gia Đức

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đó anh đã từng thi đấu cho đội tuyển Đức ở cấp độ U18 và U19, Dahoud đã có trận ra mắt đội U21 Đức với tư cách là người vào sân thay thế trong chiến thắng 4–1 trước Quần đảo Faroe vào ngày 24 tháng 3 năm 2016 trước khi ra sân chính thức một tuần sau đó trước Nga.[21] Năm sau, anh được đưa vào danh sách 23 cầu thủ của Đức tham dự Giải vô địch U21 châu Âu UEFA 2017 tại Ba Lan.[22] Đức cuối cùng đã lên ngôi vô địch, đánh bại Tây Ban Nha 1–0 trong trận chung kết để giành danh hiệu.[23] Dahoud cũng đủ điều kiện để thi đấu cho đội tuyển Syria nhưng anh ấy nói rằng anh không quan tâm đến điều đó và anh chỉ mơ được chơi cho Đức.[24]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Dahoud sinh ra ở Amuda, một thị trấn ở Syria sát biên giới Thổ Nhĩ Kỳ.[25] Anh được gia đình đưa đến Đức vào năm 1996.[26][27] Trong một cuộc phỏng vấn với trang web chính thức của Bundesliga, anh đã nói rằng thần tượng bóng đá mà anh yêu thích nhất chính là huyền thoại bóng đá người Pháp Zinédine Zidane.[28]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 17 tháng 10 năm 2020[29][30]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp Châu Âu Khác Tổng cộng
Giải Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Borussia Mönchengladbach 2014–15 Bundesliga 1 0 0 0 2 0 0 0 3 0
2015–16 32 5 3 0 6 0 0 0 41 5
2016–17 28 2 5 0 9 1 0 0 42 3
Tổng 61 7 8 0 17 1 0 0 86 8
Borussia Dortmund 2017–18 Bundesliga 23 0 3 0 7 0 1 0 34 0
2018–19 14 1 3 0 5 0 0 0 22 1
2019–20 12 0 0 0 2 0 0 0 14 0
2020–21 2 0 0 0 0 0 1 0 3 0
Tổng 51 1 6 0 14 0 2 0 73 1
Tổng cộng sự nghiệp 112 8 14 0 31 1 2 0 159 9

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 11 tháng 11 năm 2020[31]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Đức
2020 2 0
Tổng cộng 2 0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Borussia Dortmund
Đức

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “2023/24 Premier League squad lists”. Premier League. 13 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.
  2. ^ a b “Mahmoud Dahoud: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.
  3. ^ “Former German international Dahoud to play for Syria”. Reuters. 16 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ “Borussia Dortmund's Mahmoud Dahoud: "My biggest wish would be for peace to return to Syria". Bundesliga. ngày 11 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ a b c Lusby, Jack (ngày 19 tháng 4 năm 2016). “Who Is Mahmoud Dahoud and What Would He Bring to Liverpool?”. Bleacher Report. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2016.
  6. ^ “Gladbach smash Sarajevo to reach Europa League”. DW. ngày 28 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2016.
  7. ^ “Gladbach v Sarajevo Match Report”. Goal. ngày 28 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2016.
  8. ^ “Borussia extends contract with Dahoud”. Borussia Mönchengladbach. ngày 21 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2016.
  9. ^ a b Yokhin, Michael (ngày 31 tháng 3 năm 2016). “Mahmoud Dahoud: The Pochettino-targeted starlet who could become a complete midfielder”. Four Four Two. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2016.
  10. ^ Melissa, Reddy (ngày 11 tháng 4 năm 2016). “Pass master, runner and dribbler - meet Liverpool target Mahmoud Dahoud”. Goal. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2016.
  11. ^ Ambrose, Lewis (ngày 19 tháng 2 năm 2016). “Why Syrian-born Mahmoud Dahoud is set to become Germany's next big thing”. Squawka. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  12. ^ “Justifiable praise for Rhine derby hero Dahoud”. Bundesliga. ngày 14 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ “Bundesliga, i verdetti: 'Gladbach in Champions, Schalke in Europa League, Stoccarda in B”. Goal Italy (bằng tiếng Ý). ngày 14 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ “Dahoud nimmt an Löws EM-Trainingslager teil”. kicker (bằng tiếng Đức). ngày 11 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ “Profis Mahmoud Dahoud”. BVB (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2017.
  16. ^ KGaA, Borussia Dortmund GmbH & Co. “Borussia Dortmund sign Mahmoud Dahoud”. www.bvb.de (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  17. ^ Buczko, Stefan (ngày 6 tháng 8 năm 2017). “Shootout loss in German Super Cup still a step forward for Dortmund”. ESPN. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  18. ^ KGaA, Borussia Dortmund GmbH & Co. “Teams & goals”. www.bvb.de (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  19. ^ “Marco Reus hits 100th Bundesliga goal as Borussia Dortmund recover to see off RB Leipzig”. Bundesliga. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  20. ^ “BVB: Was ist eigentlich mit Mahmoud Dahoud?” (bằng tiếng Đức). 90Min. ngày 23 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  21. ^ “Dahoud und Darida: Lauf-Treff am Sonntag”. kicker (bằng tiếng Đức). ngày 2 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  22. ^ “Under-21 - Germany”. UEFA. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
  23. ^ “Germany won their second European Under-21 Championship with victory over four-time champions Spain in Poland”. BBC. ngày 30 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
  24. ^ “Borussia Dortmund's Mahmoud Dahoud: "My biggest wish would be for peace to return to Syria" | bundesliga.com”. bundesliga.com - the official Bundesliga website (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2018.
  25. ^ “Kurdish footballer to join Dortmund despite Liverpool interest”. kurdistan24.net. Kurdistan 24. ngày 15 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  26. ^ Yokhin, Michael (ngày 31 tháng 3 năm 2016). “Mahmoud Dahoud: The Pochettino-targeted starlet who could become a complete midfielder”. FourFourTwo. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2016.
  27. ^ Aarons, Ed (ngày 20 tháng 4 năm 2016). “Europe's top 10 football transfer targets under the age of 23”. The Guardian. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2016.
  28. ^ “5 things to know about Mahmoud Dahoud”. Sportskeeda. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  29. ^ “Mahmoud Dahoud - Club statistics” (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2016.
  30. ^ “Mahmoud Dahoud Player Profile”. espn. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ Mahmoud Dahoud tại Soccerway
  32. ^ “Weisers Kopfball macht den EM-Traum wahr”. kicker.de (bằng tiếng Đức). ngày 30 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]