Ngựa vằn núi
Equus zebra | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Perissodactyla |
Họ (familia) | Equidae |
Chi (genus) | Equus |
Phân chi (subgenus) | Hippotigris |
Loài (species) | E. zebra |
Danh pháp hai phần | |
Equus zebra Linnaeus, 1758[2] | |
bản đồ phân bố | |
Phân loài | |
|
Ngựa vằn núi (Equus zebra) là một trong ba loài ngựa vằn.
Phân loài
[sửa | sửa mã nguồn]Chúng được chia thành hai phân loài:
- Ngựa vằn Nam Phi, Equus zebra zebra
- Ngựa vằn hoang Hartmann, Equus zebra hartmanni (Matschie, 1898)
Ngựa vằn núi Hartmann có nguồn gốc ở vùng Namibia và người ta tìm thấy chúng trong các khu vực miền núi hay đồi có khí hậu khô cằn và nhiều đá. Thức ăn của chúng là cỏ, vỏ, rễ và lá cây, quả. Ngựa vằn núi Hartmann thích sống thành từng nhóm nhỏ khoảng 7-12 con. Chúng là những động vật leo trèo nhanh nhẹn, có khả năng sống trong các điều kiện khô cằn tại những vùng núi có độ dốc cao. Các vằn sáng màu của chúng có thể là hệ thống tín hiệu cho bầy đàn và cũng có thể có ích trong việc làm các kẻ thù của chúng bị nhầm lẫn.
Một số quần thể được bảo vệ trong các công viên quốc gia. Có một chương trình cho các loài đang nguy cấp của vườn thú châu Âu cho loài ngựa vằn này cũng như là sự phối hợp trong quản lý các quần thể trong các vườn thú trên toàn thế giới.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Novellie, P. (2008). Equus zebra. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2009. Database entry includes a brief justification of why this species is vulnerable.
- ^ 10th edition of Systema Naturae
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Ngựa vằn núi tại Wikispecies