Bước tới nội dung

Niel (ca sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Niel
Niel vào năm 2022
SinhAhn Daniel
16 tháng 8, 1994 (30 tuổi)
Taean, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • nhà sáng tác nhạc
  • diễn viên
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2004–nay
Hãng đĩaTOP Media
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
안다니엘
Romaja quốc ngữAn Daniel
McCune–ReischauerAn Taniel
Chữ ký

Ahn Daniel (Tiếng hàn: 안 다니엘) sinh ngày 16/08/1994; được biết đến với nghệ danh Niel (니엘), là một ca sĩ, vũ công, diễn viên thần tượng Hàn Quốc và là một người mẫu quảng cáo. Anh được biết đến rộng rãi với tư cách là ca sĩ hát chính của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Teen Top. Niel phát hành EP đầu tiền của mình với tựa đề oNIELy vào 16/02/2015.[1]

Nghề nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào 10/07/2010, Niel ra mắt với tư cách là một thành viên của Teen Top với album Come into the World, biểu diễn bài hát chủ đề "Clap" trên MBC's Show! Music Core.

Hoạt động cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào 26/12/2012 Niel cùng với Beast's Yoseob, 2AM's Jo Kwon, MBLAQ's G.O và Infinite's Woohyun thành lập nhóm nhạc 5 thành viên mang tên Dramatic Blue với bài hát "Tearfully Beautiful" cho chương trình SBS Gayo Daejeon's The Color of K-Pop.[2] Vào năm 2013, anh xuất hiện trong quảng cáo của Fanta là "Fanta Time" cùng với A Pink's Eun-ji vàLee Kwang-soo.

Vào 05/01/2015, TOP Media cho biết, Niel sẽ được có màn ra mắt solo chính thức vào tháng 2.[3] Vào 27/01,trên chương trình của Mnet "4 Things Show" Niel tiết lộ bài hát tự sáng tác 'Affogato' có mặt trong solo album đầu tiên của anh.[4] MV "Lovekiller" được phát hành vào 16/02 hợp tác với rapper Dok2.[5] Solo mini album "oNIELy" của anh gồm 7 bài hát được ra mắt cùng ngày và đứng đầu trên bảng xếp hạng Gaon Hàn Quốc. Vào 14/07, Niel cho mắt album kèm theo "oNIELy `Spring Love`" cùng với MV"Spring Love" hợp tác với Juniel.[6][7]

Vào 15/05/2015, Niel và các nghệ sĩ khác như Exo, SistarAilee hát bài hát chủ đề "The Day We Meet" cho chương trình đặc biệt của KBS1 'I Am Korea' kỉ niệm 70 năm đất nước độc lập. [8]

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi còn bé, Niel từng mơ ước trở thành một cầu thủ bóng đá, nhưng khi anh nhìn thấy diễn viên nhí Yoo Seung Ho trong bộ phim The Way Home anh trở nên hứng thú với điện ảnh. Cùng với sự ủng hộ của mẹ, anh bắt đầu học tại trường nghệ thuật và diễn xuất trong bộ phim truyền hình "Children's Chorus" khi anh học lớp 5. Sau đó, Niel được bài hát Ben của Michael Jackson truyền cảm ứng và bắt đầu theo đuổi ca hát bên cạnh rèn luyện vũ đạo.

Các phim từng tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Ghi chú
2007 Eleventh Mom Vai phụ

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Kênh
2004 Children's Chorus MNet
2005 641 Families KBS
2010 I Am Legend SBS
2012 Do You Know Taekwondo? KBS
2013 Two Weeks MBC[9]
2014 Sweden Laundry MBC Every 1[10]

Các bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết album Vị trí cao nhất Doanh thu
KOR

[11]

oNIELy 1
  • KOR: 26,562
oNIELy `Spring Love` (full) 4
  • KOR: 13,018

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ solo

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vị trí cao nhất Album
KOR
Gaon Chart

[12]

2015 "Lovekiller" 6 oNIELy
"Affogato" 84
"Spring Love" 40 oNIELy `Spring Love`

Bài hát tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Album Tựa đề Doanh thu  Nghệ sĩ
2012 Tearfully Beautiful "Tearfully Beautiful" KOR (DL): 95,179+ cùng với G.O, Yoseob, Woohyun, Jo Kwon (Dramatic BLUE)
2013 Fanta Time "Fanta Time" cùng với Lee Kwang-soo, Eun-ji[13]
2015 The Day We Meet "I Am Korea" nhiều nghệ sĩ

Bài hát hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Nghệ sĩ
2012 "The Grasshopper Song" cùng với Sunny Hill
2013 "Be my Girl" cùng với Juniel[14]
2013 "A Whole new world" cùng với Song Jieun của Secret
2013 "4 Minutes" cùng với Ailee
2013 "Friend" (Korea-China FriendShip Concert) with Lee Junho and Seungho
2014 "Friday" (M! Countdown KCON 2014) with IU[15]

Chương trình tạp kỹ

[sửa | sửa mã nguồn]

Niel lần đầu xuất hiện trên chương trình "Star Cam" cùng với Teen Top vào năm 2010. Từ 12/2014 đến 1/2015 anh tham gia chương trình True Justice với tư cách là thành viên chính thức.[16] Vào 07/2015, Niel tham gia chương trình của SBS "The Racer".[17]

Năm Tên show Kênh Ghi chú
2011 Star King SBS cùng với Chunji và C.A.P
Moon Night 90 Mnet cùng với Ricky & Changjo
Flower Bouquet MBC Khách mời - Ep8
Beatles Code 1 Mnet Khách mời
2012 Let's Go Dream Team! Season 2 KBS Ep 123
Star King SBS cùng với Ricky và L.Joe
KPop Star Olympics MBC -
Kpop Star Athletic Championship MBC -
Weekly Idol MBC -
Miss & Mr Idol Korea MBC (cùng với Chunji và Ricky)
2013 KPop Star Olympics MBC -
HAPPY SUNDAY Mamma Mia KBS2 cùng với mẹ anh ấy
Vitamin KBS2 cùng với Chunji
Kpop Star Athletic Championship MBC -
Immortal Songs 2 KBS2 cùng với C.A.P, Chunji & Changjo
Immortal Songs 2 KBS2 cùng với 100%
Wide M Open Studio Mnet -
Full House KBS -
Immortal Songs 2 KBS2 cùng với L.Joe, ChunJi và ChangJo
Weekly Idol MBC -
Hello Counselor KBS2 cùng với ChunJi
Generation Gonggam Saturday KBS2 -
Smile People SBS -
Star King SBS cùng với ChunJi
Firsts of Shaolin Temple SBS -
2014 Firsts of Shaolin Temple SBS -
Immortal Songs 2 KBS2 cùng với 100%
HAPPY SUNDAY Mamma Mia KBS2 cùng với mẹ anh ấy
Immortal Songs 2 KBS2 -
Law of the Jungle SBS -
Let's Go Dream Team! Season 2 KBS -
Immortal Songs 2 KBS2 cùng với L.Joe
Infinite Dream Concert MBC -
After School Club Arirang TV khách mời cùng Teen Top
Open Concert KBS (16/09/2014)
Love Request KBS1 20/09/14)
Idol Music Festival: Kpop Expo in Asia MBC (21/09/14)
Pops In Seoul Arirang TV (22/09/14)
JTBC Hidden Singer JTBC cùng với Chunji
Vitamin KBS2 cùng với Chunji và L.Joe
Weekly Idol MBC -
Immortal Songs 2 KBS2 cùng với ChangJo
Simply KPOP Arirang TV cùng với Teen Top
Immortal Songs 2 KBS2 cùng với ChangJo(25/10/14)[18]
JTBC Hidden Singer JTBC cùng với ChunJi và L.Joe
Weekly Idol MBC Ghi hình vào 18/11
100 people; 100 Songs -Going to the end JTBC mùa 3, tập 14
2014-2015 True Justice MBC Thành viên chính thức
2015 Immortal Songs 2 - Lee Jang Hee Special KBS2 (tập 183)
A Song For You KBS2 cùng với 100%
Let's Go! Dream Team Season 2 KBS2 -
4 Things Show Mnet biểu diễn "Affogato" trong màn solo debut[19]
Running Man SBS Idol special
Star Golden Bell KBS -Seollul special
Weekly Idol MBC Every1 cùng với L.joe,Cap,Ricky
Vitamin KBS2 -
Saturday Night Live Korea tvN (ep 4)
Hello Counselor KBS2 -
Infinite Challenge MBC (ep 420)
Oh! My Baby SBS
Emergency Escape Number 1 KBS2 cùng với Chunji
After School Club Arirang
100 people; 100 Songs JTBC cùng với Chunji
Immortal Songs 2 KBS2 cùng với Changjo
The Racer SBS thành viên cố định 
Weekly Idol MBC Every1 Ep. 205 cùng với Teen Top
Running Man SBS

Chương trình radio 

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2011: MBC ShimShim Tapa Radio (30/08/2011 cùng Ricky)
  • 2011: MBC ShimShim Tapa Radio (28/09/2011 cùng Ricky)
  • 2011: MBC ShimShim Tapa Radio (cùng Ricky)
  • 2011: Shim Shim Tapa Radio (18/12/2011)
  • 2011: Shim Shim Tapa Radio (25/12/2011)
  • 2012: ShimShim Tapa Radio (28/01/2012)
  • 2012: ShimShim Tapa Radio (12/02/2012)
  • 2012: ShimShim Tapa Radio (04/03/2012)
  • 2014:MBC FM FM4U Sunny Date, 8PM KST (12/11/14)

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả
2015 Mnet Asian Music Awards[20] Bài hát của năm Lovekiller
Màn trình diễn nhảy hay nhất - Solo

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Teen Top's Niel Releases Logo and Countdown for Solo Debut”. ngày 1 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ “MEKNOWPAUSE.COM LIFESTYLE”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2015. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ “Teen Top's Niel Reported to Make Solo Debut in February”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ “allkpop Breaking K-pop news, videos, photos and celebrity gossip”. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016.
  5. ^ “Dok2 to feature in Niel's debut title track "Lovekiller". ngày 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
  6. ^ Niel reveals title track of upcoming repackaged album 'Spring Love'. ngày 7 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2015.
  7. ^ “Niel”. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  8. ^ “I Am Korea 'MV filming live” (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ “Niel”. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016.
  10. ^ '스웨덴 세탁소' 니엘, 치명적 매력의 파티시에로 변신...'꿈빛 파티시에', #니엘(안다니엘, Niel) - 톱스타뉴스(TopStarNews.Net)” '스웨덴. 톱스타뉴스(TopStarNews.Net). Truy cập 16 tháng 3 năm 2016.
  11. ^ “Gaon Chart” (bằng tiếng Triều Tiên). Gaon Chart.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  12. ^ gaonchart.co.kr. “2015년 35주차 Album Chart” (bằng tiếng Hàn).
  13. ^ “Enjoy a 'Fanta Time' with TEEN TOP's Niel, A Pink's Eunji, and Lee Kwang Soo”. Allkpop. ngày 17 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  14. ^ “TEEN TOP's Niel & Juniel take a friendly snapshot after their 'Music Bank' special stage allkpop.com”. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016.
  15. ^ 'M! Countdown' IU Shows A Perfect Live Performance With Teen Top's Niel”. KpopStarz. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016.
  16. ^ “Teen”. Teen Top Niel joins Kim Gura, Sam Hammington, and more as host for. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  17. ^ “29일 첫방 SBS `더 레이서` 박형식 운전솜씨 볼까” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
  18. ^ “TEEN TOP's Niel and Changjo Revive Old School on "Immortal Song 2". Koogle.TV. ngày 25 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
  19. ^ “Teen”. Truy cập 16 tháng 3 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  20. ^ “2015 MAMA Nominees Announced”. soompi.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]