Bước tới nội dung

SKE48

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
SKE48
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánNagoya,  Nhật Bản
Thể loại
Năm hoạt động2008 (2008)–nay
Công ty quản lýZest Inc.
Hãng đĩa
Hợp tác vớiAKB48 Group
Thành viênTeam S
Team KII
Team E
Cựu thành viênCựu thành viên
Websiteske48.co.jp
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2008-nay
Thể loại
  • Âm nhạc
Lượt đăng ký287.000 (tính đến 6/10/2021)
100.000 lượt đăng ký 2012

SKE48 (tiếng Nhật: エスケーイー フォーティーエイト, chuyển tự Esukēī fōtīeito, tiếng Anh: S.K.E. Forty-eight) là nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản được thành lập bởi Akimoto Yasushi và là nhóm nhạc chị em đầu tiên của AKB48. Nhóm được đặt theo tên quận Sakae ở Nagoya, tỉnh Aichi. Nhà hát của nhóm đặt ở tầng 2 trung tâm mua sắm Sunshine Sakae, Nagoya. Thế hệ đầu tiên được thông báo vào ngày 30/7/2008 và ra mắt vào ngày 5/10 cùng năm. Nhóm đã bán được gần 11 triệu đĩa CD tại Nhật Bản.

Khái niệm

[sửa | sửa mã nguồn]

SKE48 ra đời theo mô hình "Thần tượng mà bạn có thể gặp mặt" (Idol you can meet). Akimoto Yasushi cho biết ông muốn tạo ra nhóm nhạc thần tượng độc đáo & không giống như các nhóm nhạc khác, họ sẽ biểu diễn tại các buổi concert, chủ yếu xuất hiện trên truyền hình và sẽ biểu diễn thường xuyên tại nhà hát của chính họ, ngoài ra fan hâm mộ có thể gặp các thành viên trong nhóm trực tiếp tại các sự kiện "bắt tay" (Handshake Event)[1]. SKE48 sẽ biểu diễn tại nhà hát riêng của mình thường xuyên và người hâm mộ sẽ luôn có thể xem các cô gái biểu diễn trực tiếp. Các thành viên được chia thành 3 đội (Team) theo thứ tự thời gian được đặt tên là Team S, Team KII và Team E. Thực tập sinh (研究生 kenkyūsei?) là nhóm các thành viên được đào tạo để được thăng cấp vào 1 trong những đội trên.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

2008-2010: Ra đời & những bước tiến đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2008, Akimoto Yasushi bắt đầu kế hoạch mở rộng mô hình AKB48 ra toàn Nhật Bản bắt đầu từ Nagoya, đến ngày 30/5, AKB48 thông báo thành lập SKE48[2] Tên "SKE" là viết tắt từ "Sakae" ở quận Naka, Nagoya. Akimoto cho biết các thành viên được chọn từ cả AKB48 và SKE48 đều có thể phát hành 1 đĩa đơn, thay vì phát hành 2 đĩa đơn khác nhau[3]. 22 thành viên được chọn và 15 cô gái trong số này ra mắt.[4]

Trong đĩa đơn thứ 10 "Ōgoe Diamond" của AKB48, Matsui Jurina trở thành Center và là thành viên đầu tiên & duy nhất của SKE48 xuất hiện trên bìa đĩa và trong bài hát chủ đề, một số thành viên bao gồm Matsui của SKE48 đã xuất hiện trong PV đánh dấu sự hợp tác đầu tiên của 2 nhóm cho đến nay.[5] SKE48 bắt đầu biểu diễn thường xuyên tại Nhà hát SKE48, với buổi diễn "Party ga Hajimaru yo" vào ngày 5/10[6]. Ngay cả trước khi họ phát hành đĩa đơn, Suzuki Kirara đầu tiên của Team S đã tốt nghiệp vào tháng 11/2008 khi chỉ biểu diễn sân khấu đầu tiên.

Vào tháng 4/2009, 23 cô gái mới được chọn làm ứng viên cho Team KII. Thực tập sinh Seira Sato từ thế hệ 1 và thành viên Team S Mieko Sato được chọn tham gia Team KII và Sayuki Mori được thêm vào Team S.

Nhóm tham gia cuộc tổng tuyển cử đầu tiên cùng AKB48 vào ngày 8/7, Matsui Jurina là người duy nhất từ SKE48 lọt vào nhóm Senbatsu cho single thứ 13 Iiwake Maybe, còn Matsui Rena tham gia B-side[7] .

SKE48 phát hành đĩa đơn đầu tiên "Tsuyokimono yo" trong năm 2009, đĩa đơn này không chọn Senbatsu mà thay vào đó là Team S cho A-side và Team KII cho B-side. Ngay sau khi phát hành, Takai Tsukina từ Team S tốt nghiệp với lý do tập trung vào việc học của mình.

Vào tháng 11, nhóm công bố thế hệ thứ 3 với 13 thành viên làm thực tập sinh. Vào tháng 12, Maeda Eiko từ Team KII chuyển sang nhóm chị em mới ra mắt SDN48 dành cho những thần tượng trên 18 tuổi. Cũng trong thời gian này, Yamashita Moe tốt nghiệp nhóm để trở thành họa sĩ đồ họa.

Vào ngày 31/12, AKB48 biểu diễn bản remix đặc biệt RIVER-Surprise tại NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 60. 72 thành viên từ AKB48 bao gồm thực tập sinh và 3 thành viên SKE48 tham gia biểu diễn[8].

Vào tháng 2/2010, các thực tập sinh bắt đầu biểu diễn thường xuyên trong nhà hát. Vào tháng 3, SKE48 phát hành đĩa đơn đầu tiên Aozora Kataomoi dưới trướng Crown Gold, với 7 người trong Senbatsu[9]. Cũng trong tháng 3, các thành viên thế hệ 1 là Mori Sayuki và Shinkai Rina đã bị giáng chức xuống thực tập sinh, sau đó họ tốt nghiệp vào tháng 5 . Thế hệ thứ 4 của SKE48 ra mắt vào tháng 9, 16 thực tập sinh mới được thêm vào nhóm, nâng tổng số thực tập sinh lên 26. Nhóm phát hành 2 single Gomen ne, SUMMER vào ngày 7/7[10] và 1!2!3!4! YOROSHIKU! vào ngày 17/11[11].

Nhóm tham gia cuộc tổng tuyển cử thứ 2 vào ngày 9/6, Matsui Jurina cùng Matsui Rena là 2 thành viên lọt vào nhóm Senbatsu cho single thứ 17 Heavy Rotation[12]

Vào ngày 6/12, SKE48 thông báo thành lập Team E, gồm 16 thực tập sinh. 4 thành viên của Team KII Iguchi Shiori, Kito Momona, Saito Makiko và Uchiyama Mikoto đã được chuyển làm thực tập sinh. 4 thành viên còn lại gồm Abiru Riho, Goto Risako, Hata Sawako và Yakata Miki đã được thăng cấp lên Team KII. Đây cũng là lần đầu tiên SKE48 có 48 thành viên chính thức.[13]

2011-2012: Kono Hi no Chime wo Wasurenai

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm phát hành single thứ 5 Banzai Venus vào ngày 9/3[14]

Vào ngày 28/5/2011, SKE48 chuyển sang hãng đĩa Avex và sẽ phát hành đĩa đơn đầu tay dưới trướng Avex "Pareo wa Emerald" vào ngày 27/7.[15]

Vào ngày 25/8, thành viên Matsushita Yui sẽ rời khỏi nhóm vào cuối tháng 9 do bị chấn thương mắt cá chân[16]. Nhóm tham gia cuộc tổng tuyển cử thứ 3 vào ngày 9/6, Matsui Rena đứng thứ 10, đây là thứ hạng cao nhất trong lịch sử SKE48 tại thời điểm đó, tiếp đó là Matsui Jurina (#14)[17], cùng cuộc thi Janken Taikai cho single thứ 24 Ue kara Mariko của AKB48, Kuwabara Mizuki từ SKE48 đã được chọn[18]. Nhóm mở chương trình TV SKE48 no Magical Radio vào ngày 11/10[19].

Nhóm ra mắt single thứ 7 Okey-Dokey vào ngày 9/11[20], sau đó tổ chức sự kiện bắt tay vào ngày 13/11[21]. Vào ngày 8/12, AKB48 thông báo về việc ra mắt "AKB48 on Google+" với sự hợp tác của Google+, và SKE48 cũng tham gia[22]

Nhóm ra mắt single thứ 8 Kataomoi Finally vào ngày 25/1/2012, cả nhóm trình diễn bài hát trong chương trình "Music Station" của đài TV Asahi sau đó 2 ngày[23]. Đến tháng 3, nhóm thông báo Matsui Jurina sẽ làm kiêm nhiệm cho AKB48[24], nhóm phát hành single thứ 9 Aishiteraburu! vào ngày 16/5[25]

Vào ngày 7/8, đội trưởng Team S Rikako Hirata thông báo tốt nghiệp để theo đuổi sự nghiệp phóng viên[16].

4 thành viên Nakanishi Yuka, Sato Mieko, Kobayashi Ami, Furuhata Nao trong ngày ra mắt SKE48CAFE & SHOP

Vào ngày đầu tiên của Concert tại Tokyo Dome tổ chức vào ngày 24/8, Kitahara Rie từ Team K AKB48 sẽ kiêm nhiệm SKE48. Ngoài ra, Ishida Anna của Team KII sẽ kiêm nhiệm cho Team B AKB48[26]. Nhóm tham gia cuộc thi Janken Taikai cho single thứ 29 Eien Pressure, Kanon Kimoto và Kasumi Ueno đã được chọn[27]

Nhóm phát hành album đầu tay Kono Hi no Chime wo Wasurenai (この日のチャイムを忘れない)[28] & single thứ 10 Kiss Datte Hidarikiki vào ngày 19/9[29]

Vào ngày 1/11, Kumi Yagami- thành viên thế hệ đầu tiên tốt nghiệp khỏi nhóm.[30]

Vào ngày 9/12, "SKE48CAFE & SHOP with AKB48" đã được mở tại tầng 5, cùng thực đơn do thành viên của SKE48 đã nghĩ ra.[31] Nhóm trình điễn Pareo wa Emerald tại NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 63 với 62 thành viên tham gia.[32]

Vào ngày 15/1/2013, nhóm thông báo 8 thành viên gồm 3 từ Team S, 4 người từ 2 Team KII và E, cùng 1 kenkyusei sẽ tốt nghiệp nhóm, với Yagami đã tốt nghiệp được thông báo vào tháng 11/2012[33], nhóm ra mắt single thứ 11 Choco no Dorei vào ngày 30/1[34]

Vào ngày 13/4, nhóm tổ chức sắp xếp lại đội hình và 9 thành viên kenkyusei sẽ được thăng cấp làm thành viên chính thức. Nakanishi Yuka trở thành nhóm trưởng SKE48 kiêm đội trưởng Team S, và Matsui Rena được thăng cấp làm đội trưởng Team E.[35] Kitahara Rie, người hoạt động cùng SKE48 và AKB48 sẽ hủy bỏ vai trò kiêm nhiệm tại SKE48 trong ngày cuối cùng concert "AKB48 Group Rinji Soukai" tại Nippon Budokan vào ngày 28/4, với màn trình diễn cuối cùng của cô với tư cách thành viên SKE48 diễn ra vào ngày 9/5.[36]

Nhóm tham gia cuộc tổng tuyển cử thứ 5 vào ngày 9/6, Matsui Jurina (#6) cùng Matsui Rena (#7) & Suda Akari (#16) lọt vào dàn Senbatsu cho single thứ 32 Koi Suru Fortune Cookie.[37] Nhóm ra mắt single thứ 12 Utsukushii Inazuma vào ngày 17/7[38], cùng tổ chức chuyến lưu diễn toàn quốc đầu tiên SKE to kekkai shukai. "Hako de ose!" từ 26/10. Nhóm phát hành single thứ 13 Sansei Kawaii! vào ngày 20/11[39], 54 thành viên nhóm biểu diễn Sansei Kawaii! tại NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 64.

Vào ngày 24/2/2014, Matsui Rena sẽ kiêm nhiệm Nogizaka46 sau khi các đội được tổ chức lại và các thành viên kenkyusei được thăng cấp lên các thành viên chính thức.[40] Thành viên kiêm nhiệm với SKE48 và AKB48 Ōba Mina đã được chuyển sang Team KII và các thành viên khác từ AKB48, NMB48 và HKT48 được chuyển giao hoặc kiêm nhiệm cho SKE48. Cựu thành viên Team K Miyazawa Sae chuyển đến từ SNH48 và được bổ nhiệm làm đội trưởng mới của Team S.[41] Nhóm ra mắt single thứ 14 Mirai to wa? vào ngày 19/3[42], cùng concert tại Saitama Super Arena ngày 4/4[43]. Nhóm ra mắt single thứ 15 Bukiyou Taiyou vào ngay 30/7[44], cùng chuyến lưu diễn toàn quốc SKE48 Zenkoku Tour từ ngày 18/11[45]. Nhóm ra mắt single thứ 16 12-gatsu no Kangaroo vào ngày 10/12[46], sau đó nhóm biểu diễn Bukiyou Taiyou tại NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 65[47].

Vào ngày 15/3/2015, các thành viên đã vượt qua cuộc thử giọng Thế hệ thứ 7 đã được tiết lộ. Nhóm ra mắt single thứ 17 Coquettish Juutai Chuu vào ngày 31/3[48] Ngày 11/6, Matsui Rena thông báo tốt nghiệp[49]

Vào ngày 6/6, SKE48 trở thành nhóm chị em đầu tiên có số lượng thành viên xếp hạng trong Tổng tuyển cử hàng năm nhiều hơn so với AKB48 với 27 người[50].

Vào ngày 12/8, đĩa đơn thứ 18 ''Maenomeri'' được phát hành, vị trí center thuộc về Matsui Rena. Đây là đĩa đơn cuối cùng cô tham gia với tư cách là thành viên SKE48, cô có buổi diễn tốt nghiệp Matsui Rena, SKE48 Sotsugyou Concert in Toyota Stadium: 2588 DAYS vào ngày 28-29/8, cô rời nhóm vào ngày 31/8.[51]

Vào ngày 3-4/3/2016, nhóm tổ chức concert Minna, Nakunjaneezo. Miyazawa Sae Graduation Concert in Nippon Gaishi Hall[52] Nhóm ra mắt single thứ 19 Chicken LINE vào ngày 30/3[53]. 20 thành viên nhóm được xếp hạng trong Tổng tuyển cử thứ 8[54], nhóm phát hành single thứ 20 Kin no Ai, Gin no Ai vào ngày 17/8.[55] Shibata Aya thông báo tốt nghiệp vào ngày 24/6[56] và tổ chức lễ tốt nghiệp tại Zepp Nagoya vào ngày 26/8.[57]

2017-2018: Kakumei no Oka

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 22/2/2017, nhóm phát hành album thứ 2 Kakumei no Oka[58], vào thời điểm ra mắt, nhiều thành viên đã được huy động trên phạm vi toàn quốc như Nagoya và khu vực thủ đô Tokyo để phát triển các hoạt động quảng bá. Nhóm tham gia cuộc tổng tuyển cử thứ 9 vào ngày 17/6, có 19 thành viên được xếp hạng[59]. Nhóm ra mắt single thứ 21 Igai ni Mango vào ngày 19/7[60]

SKE48 tại Hong Kong năm 2018

Vào ngày 10/1/2018, nhóm ra mắt single thứ 22 Muishiki no Iro[61] & thứ 23 Ikinari Punch Line vào ngày 4/7[62]. 2 thành viên Matsui Jurina & Asai Yuka đại diện nhóm dự Produce 48 cùng nhóm chị em thuộc AKB48 Group, Matsui Jurina rời chương trình từ tập 3, còn Asai Yuka bị loại từ vòng loại 1. KeyHolder, Inc. tiếp quản nhóm từ 13/11[63]. Tháng 10/2018, nhóm tổ chức kỉ niệm 10 năm thành lập tại nhà hát SKE48.[64] Nhóm ra mắt single thứ 24 Stand by you vào ngày 12/12[65]

2019-nay: Ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 1/3/2019, "SKE Co., Ltd.", được thành lập như một chi nhánh của KeyHolder đã tiếp quản công việc kinh doanh SKE48 từ AKS. Đến ngày 1/7 SKE Co., Ltd đổi tên thành Zest. Sau đó 4 ngày, Đội trưởng Makiko Saito thông báo cô sẽ đảm nhiệm vai trò quản lý nhà hát với việc bổ nhiệm Hiroshi Yuasa làm Cố vấn đặc biệt cho JKT48. Nhóm ra mắt single thứ 25 FRUSTRATION vào ngày 24/7[66]

Vào ngày 15/1/2020, nhóm phát hành single thứ 26 So~Yu~Toko Aru Yo Ne?[67], Matsui Jurina thông báo tốt nghiệp vào ngày 7/2[68], buổi biểu diễn tốt nghiệp của cô tại Nippon Gaishi Hall bị hoãn do đại dịch[69], nhóm thông báo hủy bỏ các buổi diễn tại nhà hát do đại dịch COVID-19 từ 26/2[70] và mở cửa lại từ 26/10[71]. Vào tháng 7, Ebine Kazuya, giám đốc điều hành từ công ty quản lý Zest bị bắt vì cáo buộc trả tiền cho 2 cô gái để mua dâm vào tháng 11/2019[72]

Nhóm tổ chức kỷ niệm 12 năm ra mắt từ 3-5/10[73]. Vào ngày 27/12, Fukushi Nao dương tính với COVID-19, cùng 15 thành viên khác Kimie Akahori, Aika Sugiyama, Nanami Takeuchi, Rika Tsuzuki, Miyo Nomura, Chikako Matsumoto, Ayaka Ota, Mina Oba, Yukino Shirai, Fuyaka Fujimoto, Kaede Ikeda , Kaho Sato, Oka Suenaga, Marika Tani và Negai Fukai đã tiếp xúc với cô, sau đó nhóm quyết định hủy bỏ các buổi diễn[74][75], họ sau đó tiếp tục hoạt động sau khi có kết quả âm tính vào ngày 2/1/2021[76], còn Fukushi Nao tiếp tục hoạt động sau đó 5 ngày[77], nhóm phát hành single thứ 27 Koi Ochi Flag vào ngày 3/2, đây là single cuối của Matsui Jurina cho SKE48[78]

Matsui Jurina có biểu diễn tốt nghiệp Jurina Sotsugyou De Nani Ka Ga Okoru No Ka tại Nippon Gaishi Hall vào ngày 11/4[79]. Trong tháng 8, 1 số thành viên nhóm dương tính với COVID-19[80][81][82][83][84][85][86][87]. Vào ngày 1/9, nhóm ra mắt single thứ 28 Ano Koro no Kimi wo Mitsuketa[88]. Trong buổi diễn SKE48 New Generation 2021, nhóm thăng cấp cho 9 thành viên thế hệ thứ 10 & thông báo tuyển sinh thế hệ thứ 11[89][90] Vào ngày 11/1/2022, nhóm thông báo sẽ ra mắt single thứ 29 Kokoro ni Flower vào ngày 9/3[91][92]

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên thật (Kanji) Hán Việt Nghệ danh Ngày sinh Nơi sinh Thế hệ Ghi chú
Ishiguro Yuzuki (石黒友月) Thạch Hắc • Hữu Nguyệt Yuzu (ゆづ) 11 tháng 10, 2003 (21 tuổi) Aichi 8th
Inoue Ruka (井上瑠夏) Tĩnh Thượng • Lưu Hạ Ruuchan (るーちゃん) 12 tháng 6, 2001 (23 tuổi) Kumamoto
Otani Yuki (大谷悠妃) Đại Cốc • Du Phi Yuuyu (ゆうゆ) 29 tháng 7, 2004 (20 tuổi) Aichi Draft 3rd
Kamimura Ayuka (上村亜柚香) Thượng Thôn • A Dữu Hương Aachan (あーちゃん) 27 tháng 1, 2004 (20 tuổi) Aichi 8th Co-Leader
Kitagawa Yoshino (北川愛乃) Bắc Xuyên • Ái Nãi Yokonyan (よこにゃん) 24 tháng 1, 2001 (23 tuổi) Osaka
Sakamoto Marin (坂本真凛) Phản Bổn • Chân Lẫm Marin (まりん) 2 tháng 2, 2002 (22 tuổi) Aichi
Sugiyama Aika (杉山愛佳) Sam Sơn • Ái Giai AiAi (あいあい) 5 tháng 3, 2002 (22 tuổi) 7th Thông báo tốt nghiệp[93]
Tsuzuki Rika (都築里佳) Đô Trúc • Lí Giai Rikachu (りかちゅう) 8 tháng 11, 1995 (29 tuổi) 4th
Nakamura Izumi (仲村和泉) Trọng Thôn • Họa Tuyền Izurin (いずりん) 15 tháng 3, 2000 (24 tuổi) Osaka 8th
Nomura Miyo (野村実代) Dã Thôn • Chí Đại Miyomaru (みよまる) 1 tháng 2, 2003 (21 tuổi) Aichi
Matsumoto Chikako (松本慈子) Tung Bổn • Tư Tử Chikako (ちかこ) 19 tháng 11, 1999 (25 tuổi) Osaka Draft 1st Leader
Takeuchi Nanami (鈴木恋奈) Linh Mộc • Luyến Nại Naiyan (なーやん) 24 tháng 2, 2001 (23 tuổi) Osaka 9th
Nakasaka Miyu (中坂美祐) Trung Phản • Mỹ Hữu Nakachan (なかちゃん) 11 tháng 6, 2005 (19 tuổi) Aichi
Hirano Momona (平野百菜) Bình Dã • Bách Thái Momotan (ももたん) 5 tháng 9, 2006 (18 tuổi)
Aoumi Hinano (青海ひな乃) Hinapiyo (ひなぴよ) 2 tháng 11, 2000 (24 tuổi)
Akahori Kimie (赤堀君江) Xích Quật • Quân Giang Kimi (きみ) 21 tháng 1, 2002 (22 tuổi)
Ishizuka Mizuki (石塚美月) Thạch Trũng • Mỹ Nguyệt Miichan (みぃちゃん ) 2 tháng 12, 2002 (21 tuổi) 10th
Kito Mikuru (鬼頭未来) Quỷ Đầu • Vị Lai Mikurun (みくるん ) 1 tháng 8, 2003 (21 tuổi)
Sugiyama Anan (杉山歩南) Sam Sơn • Bộ Na Ananan (あななん ) 22 tháng 7, 2006 (18 tuổi)
Tên thật (Kanji) Hán Việt Nghệ danh Ngày sinh (tuổi) Nơi sinh Thế hệ Ghi chú
Aoki Shiori (青木詩織) Thanh Mộc • Thi Chí Oshirin (おしりん) 22 tháng 4, 1996 (28 tuổi) Shizuoka 6th
Arai Yuki (荒井優希) Hoang Tĩnh • Ưu Hy Araichan (荒井ちゃん) 7 tháng 5, 1998 (26 tuổi) Kyoto Draft 1st
Ego Yuna (江籠裕奈) Giang Lung • Dụ Nại Egochan (えごちゃん) 29 tháng 3, 2000 (24 tuổi) Aichi 5th
Ota Ayaka (太田彩夏) Thái Điền • Thải Hạ Ayamero (あやめろ) 17 tháng 8, 2000 (24 tuổi) Gifu 7th
Oba Mina (大場美奈) [94] Đại Trường • Mỹ Nại Minarun (みなるん) 3 tháng 4, 1992 (32 tuổi) Kanagawa AKB48 9th Leader
Kitano Ruka (北野瑠華) Bắc Dã • Lưu Hoa Rukatin (るかてぃん) 25 tháng 5, 1999 (25 tuổi) Gifu 6th Co-leader
Nakano Airi (中野愛理) Trung Dã • Ái Lí Loverin/Raburin (らぶりん) 24 tháng 2, 2001 (23 tuổi) Aichi Draft 3rd
Hidaka Yuzuki (日高優月) Nhật Cao • Ưu Nguyệt Yuzuki (ゆづき) 1 tháng 4, 1998 (26 tuổi) 6th
Furuhata Nao (古畑奈和) Cổ Điền • Nại Hòa Nao (なお) 15 tháng 9, 1996 (28 tuổi) 5th
Mizuno Airi (水野愛理) Thủy Dã • Ái Lí Airi (あいり) 21 tháng 9, 2002 (22 tuổi) Draft 2nd
Yahagi Yukina (矢作有紀奈) Thi Tá • Hữu Phi Nại Kina (きな) 13 tháng 3, 1995 (29 tuổi) Saitama 8th
Okamoto Ayaka (岡本彩夏) Cương Bổn • Thái Hạ Aaya (あーーや) 12 tháng 8, 2002 (22 tuổi) Tokyo 9th
Kawashima Miharu (川嶋美晴) Xuyên Đảo • Mỹ Thanh Miharun (みはるん) 17 tháng 12, 2002 (21 tuổi) Shizuoka
Suzuki Ena (鈴木愛菜) Linh Mộc • Ái Thải Enamaru (えなまる) 9 tháng 1, 2004 (20 tuổi) Aichi
Iriuchijima Sayaka (入内嶋涼) Nhập Nạp • Đảo Lương Saaya, Saachin (さあや, さあちん) 15 tháng 3, 1999 (25 tuổi) Kanagawa
Aoki Rika (青木莉樺) Thanh Mộc • Lê Hoa Rian (りあん) 2 tháng 12, 1999 (24 tuổi) Osaka 10th
Igarashi Hayaka (五十嵐早香) Ngũ Thập Lam Tảo Hương Hayaka (はやか) 19 tháng 9, 2001 (23 tuổi) Baguio, Benguet, Philippines Thông báo tốt nghiệp[95]
Ito Miki (伊藤実希) Y Đằng • Thực Hy Miki, Mikichan(みき, みきちゃん ) 11 tháng 8, 2002 (22 tuổi) Aichi
Nishii Mio (西井美桜) Tây Tĩnh • Mỹ Anh Mio (みお ) 16 tháng 1, 2001 (23 tuổi) Osaka
Tên thật (Kanji) Hán Việt Nghệ danh Ngày sinh (tuổi) Nơi sinh Thế hệ Ghi chú
Aikawa Honoka (相川暖花) Tương Xuyên • Huyên Hoa Honono (ほのの) 22 tháng 10, 2003 (21 tuổi) Aichi 7th
Asai Yuka (浅井裕華) Thiển Tĩnh • Dụ Hoa Yuukatan (ゆうかたん) 10 tháng 11, 2003 (21 tuổi) Aichi 7th
Ida Reona (井田玲音名) Tĩnh Điền • Linh Âm Danh Reona (れおな) 3 tháng 12, 1998 (25 tuổi) Mie 6th
Kamata Natsuki (鎌田菜月) Liêm Điền • Thải Nguyệt Nakki (なっきぃ) 29 tháng 8, 1996 (28 tuổi) Aichi 6th
Kumazaki Haruka (熊崎晴香) Hùng Kỳ • Thanh Hương Kumachan (くまちゃん) 10 tháng 8, 1997 (27 tuổi) Aichi 6th
Kurashima Ami (倉島杏実) Thương Đảo • Hạnh Thực Amichan (あみちゃん) 28 tháng 6, 2005 (19 tuổi) Kanagawa 8th
Ikeda Kaede (池田楓) Trì Điền • Phong Kaede (楓) 23 tháng 7, 2000 (24 tuổi) Nagasaki 9th
Saito Makiko (斉藤真木子) Tề Đằng • Chân Mộc Tử Makki (まっきぃ) 28 tháng 6, 1994 (30 tuổi) Osaka 2nd Leader
Sato Kaho (佐藤佳穂) Tá Đằng • Giai Tuệ Satokaho (さとかほ) 16 tháng 5, 1997 (27 tuổi) Aichi 8th
Suenaga Oka (末永桜花) Mạt Vĩnh • Anh Hoa Oochan (おーちゃん), Ena (えな) 2 tháng 2, 2002 (22 tuổi) Aichi 7th
Sugawara Maya (菅原茉椰) Gian Nguyên • Mạt Gia Maayan (まーやん) 10 tháng 1, 2000 (24 tuổi) Miyagi Draft 2nd
Suda Akari (須田亜香里) Tu Điền • A Hương Lí Akarin (あかりん) 31 tháng 10, 1991 (33 tuổi) Aichi 3rd
Takahata Yuki (高畑結希) Cao Điền • Kế Hy Hatagon (はたごん) 18 tháng 7, 1995 (29 tuổi) Kagawa 7th
Tani Marika (谷真理佳) Thạch Chân • Lí Giai Marika (まりか) 5 tháng 1, 1996 (28 tuổi) Fukuoka HKT48 2nd
Nishi Marina (西満里奈) Tây Mãn • Lí Nại Marinya (まりにゃ) 16 tháng 1, 2000 (24 tuổi) Kanagawa Draft 3rd
Fukai Negai (深井ねがい) Thâm Tĩnh • Negai Negai (ねがい) 16 tháng 1, 2003 (21 tuổi) Osaka 8th Thông báo tốt nghiệp[96]
Fukushi Nao (福士奈央) Phúc Thổ • Nại Ương Donchan (どんちゃん) 23 tháng 4, 1999 (25 tuổi) Tochigi Draft 1st Co-leader
Sawada Kanon (澤田奏音) Thích Điền • Thấu Âm Kanon (かのん ) 12 tháng 5, 2004 (20 tuổi) Aichi 10th
Hayashi Mirei (林美澪) Lâm • Mỹ Linh Miichan, Mirei (みーちゃん , みれい ) 16 tháng 5, 1997 (27 tuổi)

Thực tập sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Cựu thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên thật (Kanji) Nickname Ngày sinh Ghi chú
Team S
Suzuki Kirara (鈴木きらら) きらら Kirara (1993-07-31)31 tháng 7, 1993 Tốt nghiệp ngày 24/11/2008
Takai Tsukina (高井つき奈) つっきーな Tsukkiina (1995-07-06)6 tháng 7, 1995
Yamashita Moe (山下もえ) もえもえ Moemoe (1992-10-27)27 tháng 10, 1992 Tốt nghiệp ngày 25/12/2009
Matsushita Yui (松下唯) ゆいみん Yuimin (1988-07-25)25 tháng 7, 1988 Tốt nghiệp ngày 30/9/2011
Haruka Ono (小野晴香) はるか Haruka (1987-11-24)24 tháng 11, 1987 Tốt nghiệp ngày 26/3/2012
Hirata Rikako (平田璃香子) リッキー Rikki (1989-08-07)7 tháng 8, 1989 Tốt nghiệp ngày 23/10/2012
Yagami Kumi (矢神久美) くーみん Kuumin (1994-06-13)13 tháng 6, 1994 Tốt nghiệp ngày 18/4/2013
Kuwabara Mizuki (桑原みずき) みずき Mizuki (1992-02-02)2 tháng 2, 1992 Tốt nghiệp ngày 6/5/2013
Takada Shiori (高田志織) しーたん Shiitan (1990-07-19)19 tháng 7, 1990
Hiramatsu Kanako (平松可奈子) かなかな Kanakana (1991-11-14)14 tháng 11, 1991
Niidoi Sayaka (新土居沙也加) さや Saya (1994-02-21)21 tháng 2, 1994 Tốt nghiệp ngày 30/11/2013
Kitahara Rie (北原里英) きたりえ Kitarie (1991-06-24)24 tháng 6, 1991 Hủy bỏ vị trí kiêm nhiệm với SKE48 ngày 8/5/2013
Sato Seira (佐藤聖羅) せぇ~ら Seera (1992-04-30)30 tháng 4, 1992 Tốt nghiệp ngày 27/2/2014
Mukaida Manatsu (向田茉夏) まなつ Manatsu (1996-05-10)10 tháng 5, 1996 Tốt nghiệp ngày 23/3/2014
Deguchi Aki (出口陽) あきすん Akisun (1988-03-14)14 tháng 3, 1988 Tốt nghiệp ngày 29/4/2014
Sato Mieko (佐藤実絵子) 姉さん Neesan (1986-06-24)24 tháng 6, 1986 Tốt nghiệp ngày 12/4/2015
Nakanishi Yuka (中西優香) にしし Nishishi (1989-01-24)24 tháng 1, 1989
Tanaka Natsumi (田中菜津美) なつみかん Natsumikan (2000-08-10)10 tháng 8, 2000 Hủy bỏ vị trí kiêm nhiệm với SKE48 ngày 26/3/2015
Miyazawa Sae (宮澤佐江) さえ Sae (1990-08-13)13 tháng 8, 1990 Tốt nghiệp ngày 1/4/2016
Ami Miyamae (宮前杏実) あみ Ami (1997-09-09)9 tháng 9, 1997 Tốt nghiệp ngày 28/9/2016
Noguchi Yume (野口由芽) ゆめち Yumechi (1998-04-17)17 tháng 4, 1998 Tốt nghiệp ngày 26/2/2017
Azuma Rion (東李苑) アズマリオン Azumarion (1996-11-13)13 tháng 11, 1996 Tốt nghiệp ngày 28/2/2017
Takeuchi Mai ((竹内舞) まいまい Maimai (1993-08-31)31 tháng 8, 1993 Tốt nghiệp ngày 31/3/2017
Yakata Miki (矢方美紀) Mikitty (みきてぃ), Miki (みき) (1992-06-29)29 tháng 6, 1992 Tốt nghiệp ngày 29/5/2017
Futamura Haruka (二村春香) はるたむ Harutamu (1996-05-14)14 tháng 5, 1996 Tốt nghiệp ngày 31/7/2017
Oya Masana (大矢真那) まさにゃ Masanya (1990-11-06)6 tháng 11, 1990 Tốt nghiệp ngày 29/11/2017
Goto Risako (後藤理沙子) りさちゃん Risachan (1997-05-29)29 tháng 5, 1997 Tốt nghiệp ngày 18/12/2017
Matsui Jurina (松井珠理奈) Jurina (じゅりな) (1997-03-08)8 tháng 3, 1997 Tốt nghiệp ngày 30/4/2021
Kitagawa Ryoha (北川綾巴) Ryouha (りょうは), Uha (うは) (1998-03-09)9 tháng 3, 1998 Tốt nghiệp ngày 30/9/2019
Isshiki Rena (一色嶺奈) Renahyuu (れなひゅー), Rena (れな) (2002-03-15)15 tháng 3, 2002 Tốt nghiệp ngày 29/12/2018
Okada Miku (岡田美紅) Miipopo (みぃぽぽ) (1997-11-13)13 tháng 11, 1997 Tốt nghiệp ngày 1/5/2019
Nojima Kano (野島樺乃) Kanochan (かのちゃん) (2001-09-06)6 tháng 9, 2001 Tốt nghiệp ngày 30/6/2021
Machi Otoha (町音葉) Macchi (まっち), Oto (おと) (2001-11-06)6 tháng 11, 2001 Tốt nghiệp ngày 7/11/2018
Yamada Juna (山田樹奈) Junakko (じゅなっこ) (1998-05-25)25 tháng 5, 1998 Tốt nghiệp ngày 10/2/2019
Inuzuka Asana (犬塚あさな) Wanchan (わんちゃん) (1994-05-19)19 tháng 5, 1994 Tốt nghiệp ngày 1/7/2018
Yamauchi Suzuran (山内鈴蘭)[97] Ranran (らんらん) (1994-12-08)8 tháng 12, 1994 Tốt nghiệp ngày 18/11/2018
Team KII
Oshiba Rinka (大芝りんか) Rinka (りんか) (2001-10-29)29 tháng 10, 2001 Tốt nghiệp ngày 27/3/2019
Uchiyama Mikoto (内山命) Mikotti (みこってぃー) (1995-11-14)14 tháng 11, 1995 Tốt nghiệp ngày 30/5/2019
Obata Yuna (小畑優奈) Yunana (ゆなな) (2001-12-18)18 tháng 12, 2001 Tốt nghiệp ngày 30/4/2015
Kataoka Narumi (片岡成美) Narupii (なるぴー) (2003-03-13)13 tháng 3, 2003 Tốt nghiệp ngày 21/1/2021
Shirai Kotono (白井琴望) Kocchan (こっちゃん) (2002-12-01)1 tháng 12, 2002 Tốt nghiệp ngày 31/1/2021
Takayanagi Akane (高柳明音) Churi (ちゅり) (1991-11-29)29 tháng 11, 1991 Tốt nghiệp ngày 30/4/2021
Souda Sarina (惣田紗莉渚) Sally (さりー) (1993-01-18)18 tháng 1, 1993 Tốt nghiệp ngày 30/6/2021
Takagi Yumana (高木由麻奈) Yumana (ゆまな) (1993-08-23)23 tháng 8, 1993 Tốt nghiệp ngày 18/5/2021
Takeuchi Saki (竹内彩姫) Sakipon (さきぽん) (1999-11-24)24 tháng 11, 1999 Tốt nghiệp ngày 19/5/2021
Matsumura Kaori (松村香織) Kaotan (かおたん) (1990-01-17)17 tháng 1, 1990 Tốt nghiệp ngày 2/5/2019
Ichihara Yuri (市原佑梨) Yuririn (ゆりりん) (1987-05-15)15 tháng 5, 1987 Tốt nghiệp ngày 30/11/2009
Wakabayashi Tomoka (若林倫香) Tomochan (ともちゃん ) (1996-04-23)23 tháng 4, 1996 Tốt nghiệp ngày 22/7/2012
Hata Sawako (秦佐和子) しゃわこ Shawako (1988-09-14)14 tháng 9, 1988 Tốt nghiệp ngày 29/3/2013
Fujimoto Mitsuki (藤本美月) しおりん Shiorin (1995-09-21)21 tháng 9, 1995 Tốt nghiệp ngày 28/4/2013
Ogiso Shiori (小木曽汐莉) リリ Riri (1992-09-15)15 tháng 9, 1992 Tốt nghiệp ngày 6/5/2013
Akaeda Ririna (赤枝里々奈) みっきー Miki (1996-07-03)3 tháng 7, 1996
Rina Matsumoto (松本梨奈) りーな Riina (1993-09-03)3 tháng 9, 1993 Tốt nghiệp ngày 10/4/2014
Kato Tomoko (加藤智子) モコ Moko (1987-04-28)28 tháng 4, 1987 Tốt nghiệp ngày 29/9/2014
Kinoshita Yukiko (木下有希子) ゆっこ Yukko (1993-12-20)20 tháng 12, 1993 Tốt nghiệp ngày 27/11/2014
Mizuno Honoka (水埜帆乃香) ほのぱんまん Honopanman (1995-09-01)1 tháng 9, 1995 Tốt nghiệp ngày 26/12/2014
Yamada Mizuho (山田みずほ) みずほ Mizuho (1997-05-25)25 tháng 5, 1997 Tốt nghiệp ngày 28/2/2015
Yamada Nana (山田菜々) なな Nana (1992-04-03)3 tháng 4, 1992 Hủy bỏ vị trí kiêm nhiệm với SKE48 ngày 26/3/2015
Furukawa Airi (古川愛李) あいりん Airin (1989-12-13)13 tháng 12, 1989 Tốt nghiệp ngày 31/3/2015
Abiru Riho (阿比留李帆) りほ Riho (1993-07-17)17 tháng 7, 1993 Tốt nghiệp ngày 30/4/2015
Goudo Saki (神門沙樹) 神門ちゃん Goudochan (1996-01-29)29 tháng 1, 1996 Tốt nghiệp ngày 19/11/2015
Yamashita Yukari (山下ゆかり) ゆかぴ Yukapi (1996-03-12)12 tháng 3, 1996 Tốt nghiệp ngày 31/3/2016
Ishida Anna (石田安奈) あんにゃ Annya (1996-05-27)27 tháng 5, 1996 Tốt nghiệp ngày 26/5/2017
Takatsuka Natsuki (髙塚夏生) なっち Nacchi (2000-08-29)29 tháng 8, 2000 Tốt nghiệp ngày 30/4/2018
Team E
Nakamura Yuka (中村優花) (中村くん Nakamurakun) (1997-07-04)4 tháng 7, 1997 Tốt nghiệp ngày 31/12/2011
Mano Haruka (間野春香) (はるるん Harurun) (1995-04-27)27 tháng 4, 1995 Tốt nghiệp ngày 28/3/2012
Yamada Erika (山田恵里伽) (えり Eri) (1995-12-26)26 tháng 12, 1995
Hara Minami (原望奈美) (みなぽん Minapon) (1995-12-24)24 tháng 12, 1995 Tốt nghiệp ngày 6/5/2013
Ueno Kasumi (上野圭澄) Kacchan (かっちゃん ) (1994-06-29)29 tháng 6, 1994
Suga Nanako (菅なな子) Nannan (なんなん) (1996-11-11)11 tháng 11, 1996 Tốt nghiệp ngày 22/12/2013
Kito Momona (鬼頭桃菜) (もも Momo) (1993-08-16)16 tháng 8, 1993 Tốt nghiệp ngày 9/4/2014
Iguchi Shiori (井口栞里) (イグッち Igucchi) (1995-03-29)29 tháng 3, 1995 Tốt nghiệp ngày 29/4/2014
Kaneko Shiori (金子栞) (きんちゃん Kinchan) (1995-06-13)13 tháng 6, 1995 Tốt nghiệp ngày 22/4/2014
Owaki Arisa (大脇有紗) (ありたん Aritan) (1999-04-01)1 tháng 4, 1999 Tốt nghiệp ngày 30/7/2014
Yamada Reika (山田澪花) (れいちゃん Reichan) (1995-07-28)28 tháng 7, 1995 Tốt nghiệp ngày 25/12/2014
Iwanaga Tsugumi (岩永亞美) (つう Tsuu) (1994-05-10)10 tháng 5, 1994 Tốt nghiệp ngày 27/2/2015
Kobayashi Ami (小林亜実) (こあみ Koami) (1993-01-12)12 tháng 1, 1993 Tốt nghiệp ngày 19/3/2015
Matsui Rena (松井玲奈) (れな Rena) (1991-07-27)27 tháng 7, 1991 Tốt nghiệp ngày 31/8/2015
Isohara Kyoka (磯原杏華) (きょん Kyon) (1996-08-08)8 tháng 8, 1996 Tốt nghiệp ngày 25/1/2016
Koishi Kumiko (小石公美子) (小石ちゃん Koishichan) (1995-08-04)4 tháng 8, 1995 Tốt nghiệp ngày 23/2/2016
Umemoto Madoka (梅本まどか) (うめちゃん Umechan) (1992-07-17)17 tháng 7, 1992 Tốt nghiệp ngày 24/2/2016
Kato Rumi (加藤るみ) (るみるみ RumiRumi) (1995-03-09)9 tháng 3, 1995 Tốt nghiệp ngày 29/5/2016
Shibata Aya (柴田阿弥) (あや Aya) (1993-04-01)1 tháng 4, 1993 Tốt nghiệp ngày 31/8/2016
Sakai Mei (酒井萌衣) (めいめい Meimei) (1997-12-13)13 tháng 12, 1997 Tốt nghiệp ngày 25/3/2017
Kimoto Kanon (木本花音) (のん Non) (1997-08-11)11 tháng 8, 1997 Tốt nghiệp ngày 1/12/2017
Sato Sumire (佐藤すみれ) (すーちゃん Suuchan) (1993-11-20)20 tháng 11, 1993 Tốt nghiệp ngày 7/1/2018
Takatera Sana (高寺沙菜) (さーなん Saanan) (1999-11-15)15 tháng 11, 1999 Tốt nghiệp ngày 29/1/2018
Ichino Narumi (市野成美) (なる Naru) (1999-04-14)14 tháng 4, 1999 Tốt nghiệp ngày 27/3/2018
Goto Rara (後藤楽々) Rara (らら) (2000-07-23)23 tháng 7, 2000 Tốt nghiệp ngày 30/11/2009
Hirata Shiina (平田詩奈) Shiichan (しいちゃん) (1999-08-22)22 tháng 8, 1999 Tốt nghiệp ngày 26/3/2021
Shirayuki Kohaku (白雪希明) Kohachan (こはちゃん) (1998-08-30)30 tháng 8, 1998 Tốt nghiệp ngày 1/5/2019
Nonogaki Miki (野々垣美希) Nono (のの) (1999-10-07)7 tháng 10, 1999 Tốt nghiệp ngày 8/12/2019
Ishikawa Kanon (石川花音) Kyanon (きゃのんてぃ) (1997-12-19)19 tháng 12, 1997 Tốt nghiệp ngày 31/5/2021

Nhóm nhỏ

[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhóm nhỏ cho đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Senbatsu (選抜)
  • Undergirls (アンダーガールズ)
  • Akagumi (紅組)
  • Shirogumi (白組)
  • Selection 8/10/17/18 (セレクション8/10/17/18)
  • Kouen Ganbattagumi (公演頑張った組)
  • Kinect (キネクト)
  • Theater Girls (シアターガールズ)
  • Team BLT (チームBLT)
  • Tabidachi Sotsugyou-gumi (旅立ち卒業組)
  • Seven Dancers (セブンダンサーズ)
  • 14 Carat (14カラット)
  • Boat Pier Senbatsu (ボートピア選抜)
  • Magical Band (マジカルバンド)
  • Aichi Toyota Senbatsu (愛知トヨタ選抜)
  • Dasu & Tsuma (だ〜す&つ〜ま)
  • GALAXY of DREAMS
  • Dragon Girls (九龍嬢)
  • Dasu, Tsuma & Nita (だ~す~、つ~ま~&に~た~)
  • Sentai Hero Unit (フォーカード)
  • Dreaming Girls (ドリーミング ガールズ)
  • Caramel Cats (キャラメルキャッツ)
  • Transit Girls (トランジットガールズ)
  • Furumarion (フルマリオン)
  • Death Stock Diamond (デッドストックダイヤモンド)
  • Miyazawa Sae and Friends (宮澤佐江と仲間たち)
  • Passion For You Senbatsu (Passion For You 選抜)
  • Ranking Girls 2016 (ランクインガールズ2016)
  • Next Position (ネクストポジション)
  • Shibata Aya and 4th Generation (柴田阿弥と4期生)
  • Naughty Angel and Gentle Devil (やんちゃな天使とやさしい悪魔)
  • Sagami Chain Senbatsu (サガミチェーン選抜)
  • Namae Yobaretai (名前呼ばれ隊)
  • Sakura Love Letter 32 (サクララブレター32)
  • Kosanger 7 (コサンガー7)
  • Coming Flavor (カミングフレーバー)
  • Jewel Box (ジュエルボックス)
  • Highway Girls (ハイウェイガールズ)

Nhóm nhỏ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Love Crescendo (ラブクレッシェンド)

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thông tin Xếp hạng Doanh số Chứng nhận
JPN[98] Oricon Billboard Japan
Tuần đầu Tổng
Kono Hi no Chime o Wasurenai

(この日のチャイムを忘れない)

2 110,613 150,835
Kakumei no Oka

(革命の丘)

  • Ngày phát hành: 22 tháng 2 năm 2017
  • Hãng đĩa: Avex Trax
  • Định dạng: CD, CD+DVD, tải về
2 99,646 126,720 136,479

Album sân khấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thông tin Xếp hạng
JPN[100]
Te o Tsunaginagara(手をつなぎながら)
  • Ngày phát hành: 10 tháng 2 năm 2010 (Team S)
  • Hãng đĩa: Crown Gold
  • Định dạng: CD, tải về
21
  • Ngày phát hành: 3 tháng 3 năm 2010 (Team KII)
  • Hãng đĩa: Crown Gold
  • Định dạng: CD, tải về
59
Seifuku no Me(制服の芽)
  • Ngày phát hành: 28 tháng 4 năm 2010 (Team S)
  • Hãng đĩa: Crown Gold
  • Định dạng: CD, tải về
22
Ramune no Nomikata(ラムネの飲み方)
  • Ngày phát hành: 14 tháng 3 năm 2012 (Team KII)
  • Hãng đĩa: Avex Trax
  • Định dạng: CD, tải về
6
SKE Festival(SKEフェスティバル)
  • Ngày phát hành: 27 tháng 9 năm 2017 (Team E)
  • Hãng đĩa: Avex Trax
  • Định dạng: CD, tải về
10

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Năm Tên Xếp hạng Doanh số Chứng nhận Album
JPN[101] JPNHot[102] Oricon Billboard Japan
Tuần đầu Tổng
1 2009 "Tsuyoki Mono yo" (強き者よ) 5 91 22,624 27,259 - Kono Hi no Chime o Wasurenai
2 2010 "Aozora Kataomoi" (青空片想い) 3 47 34,747 51,180
3 "Gomen ne, Summer" (ごめんね、SUMMER) 3 6 62,078 96,049
  • RIAJ: Gold (phy.)[99]
4 "1! 2! 3! 4! Yoroshiku!" (1!2!3!4! ヨロシク!) 2 6 119,913 175,027
  • RIAJ: Gold (phy.)[99]
5 2011 "Banzai Venus" (バンザイVenus) 1 2 206,608 275,189
  • RIAJ: Platinum (phy.)[99]
6 "Pareo wa Emerald" (パレオはエメラルド) 1 1 378,747 480,916
  • RIAJ: ×2 Platinum (phy.)[99]
  • RIAJ: Gold (dig.)[103]
7 "Okey Dokey" (オキドキ) 1 1 382,802 474,970
  • RIAJ: ×2 Platinum (phy.)[99]
  • RIAJ: Gold (dig.)[103]
8 2012 "Kataomoi Finally" (片想いFinally) 1 1 495,809 592,947
  • RIAJ: ×2 Platinum (phy.)[99]
  • RIAJ: Gold (dig.)[103]
9 "Aishite-love-ru!" (アイシテラブル!) 1 1 472,327 581,874
  • RIAJ: ×2 Platinum (phy.)[99]
Kakumei no Oka
10 "Kiss Datte Hidarikiki" (キスだって左利き) 1 1 511,472 598,011
  • RIAJ: ×2 Platinum (phy.)[99]
11 2013 "Choco no Dorei" (チョコの奴隷) 1 1 538,914 671,623
  • RIAJ: ×2 Platinum (phy.)[99]
12 "Utsukushii Inazuma" (美しい稲妻) 1 1 510,673 661,557
  • RIAJ: ×2 Platinum (phy.)[99]
13 "Sansei Kawaii!" (賛成カワイイ!) 1 1 449,003 569,566
  • RIAJ: ×2 Platinum (phy.)[99]
14 2014 "Mirai to wa?" (未来とは?) 1 1 397,874 504,576
  • RIAJ: ×2 Platinum (phy.)[99]
15 "Bukiyō Taiyō" (不器用太陽) 1 1 324,076 464,116
  • RIAJ: ×2 Platinum (phy.)[99]
16 "12gatsu no Kangaroo" (12月のカンガルー) 1 2 386,495 452,543
  • RIAJ: ×2 Platinum (phy.)[99]
17 2015 "Coquettish Jūtai Chū" (コケティッシュ渋滞中) 1 2 573,074 702,299
  • RIAJ: Platinum (phy.)[99]
18 "Maenomeri" (前のめり) 1 1 370,135 461,604
  • RIAJ: ×2 Platinum (phy.)[99]
19 2016 "Chicken Line" (チキンLINE) 1 1 257,095 365,328 464,298
  • RIAJ: Platinum (phy.)[99]
20 "Kin no Ai, Gin no Ai" (金の愛、銀の愛) 1 1 251,639 327,598 436,451
  • RIAJ: Platinum (phy.)[99]
21 2017 "Igai ni Mango" (意外にマンゴー) 1 1 272,872 341,514 484,188
  • RIAJ: Platinum (phy.)[99]
Non-album single
22 2018 "Muishiki no Iro" (無意識の色) 1 1 278,892 386,683 453,363
  • RIAJ: Platinum (phy.)[99]
23 "Ikinari Punch Line" (いきなりパンチライン) 1 1 240,126 390,770 491,438
  • RIAJ: Platinum (phy.)[99]
24 "Stand by You" 1 1 234,008 419,763 533,418
  • RIAJ: Platinum (phy.)[99]
25 2019 "Frustration" 1 1 320,614[104] 367,503 439,884
  • RIAJ: Platinum (phy.)[99]
26 2020 "Sōyūtoko Aru yo ne?" (ソーユートコあるよね?) 1 1 289,471[105] 325,609 364,388
  • RIAJ: Platinum (phy.)[99]
27 2021 "Koiochi Flag" (恋落ちフラグ) 1 1 190,570 267,089 196,556
  • RIAJ: Platinum (phy.)[99]
28 "Ano Koro no Kimi wo Mitsuketa" (あの頃の君を見つけた) 1 1
29 2022 "Kokoro ni Flower (心にFlower)"

Nhà hát của nhóm đặt ở tầng 2 trung tâm mua sắm Sunshine Sakae, Nagoya, nơi nhóm tổ chức các buổi diễn hàng ngày với sức chứa 299 người. Sunshine Sakae có một vòng quay ở phía bên tòa nhà, trở thành địa điểm nổi tiếng của Nhà hát. Nhà hát SKE48 gần đây được cải tạo & hoàn thành vào cuối năm 2012. Giám đốc nhà hát hiện tại là Shiba Tomoya, trước đó là Yuasa Hiroshi.

Nhà hát SKE48

Các buổi diễn tại nhà hát (Stage)

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thời gian
Team S
1st Stage 「PARTYが始まるよ」 (1st Stage "PARTY ga Hajimaru yo") 5/10/2008-8/2/2009
Te wo Tsunaginagara (手をつなぎながら) 14/2-16/10/2009
Seifuku no Me (制服の芽)
  • 25/10/2009-10/7/2013
  • 25/4/2014-7/6/2016
RESET 23/7/2013-21/4/2014
Kasaneta Ashiato

(重ねた足跡)

14/6/2016-nay
Team S 6th Stage 2022
Team KII
Aitakatta (会いたかった) 13/6-29/11/2009
Te wo Tsunaginagara (手をつなぎながら)
  • 6/12/2009-22/9/2010
  • 5/4/-1/9/2011
Ramune no Nomikatta

(ラムネの飲み方)

  • 1/10/2011-12/7/2013
  • 30/4/2014-24/5/2016
Theater no Megami (シアターの女神) 25/7/2013-14/8/2014
0Start 3/6/2016-24/6/2018
Saishuu Bell ga Naru (最終ベルが鳴る) 30/6/2018-nay
Team E
Pajama Drive (パジャマドライブ) 16/1/2011-28/3/2012
Saka Agari (逆上がり) 14/5/2012-11/7/2013
Boku no Taiyou (僕の太陽) 24/7/2013-22/4/2014
Te wo Tsunaginagara (手をつなぎながら) 2/5/2014-1/9/2016
SKE Festival (SKEフェスティバル) 9/9/2016-nay
Thực tập sinh
PARTY ga Hajimaru yo (PARTYが始まるよ)
  • 16/2/2010-12/8/2012
  • 6/7/2015-8/4/2017
Aitakatta (会いたかった) 27/2/2012-23/12/2013
Seifuku no Me (制服の芽) 5/1-19/4/2014
Upcoming Stage (アップカミング公演) 29/6/2014-24/8/2015
Seishun Girls (青春ガールズ) 14/4/2017-10/2/2021
We're Growing Up 7/2/2021-nay
Mixed Teams
Seishun Girls (青春ガールズ) 2/3/2018-26/10/2019
Te wo Tsunaginagara (手をつなぎながら) 9/7/2019-nay

Các sự kiện tại nhà hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Thời gian Tên
2010 21/7 Maru Natsu 2010 Special Live
2012 29/8 SKE48 Final Performance Before Theater Renovation
9/12 SKE48 Re-open Theater Special Performance
2015 31/12 Countdown Performance 2015 → 2016
2016 Countdown Performance 2016 → 2017
2017 Countdown Performance 2017 → 2018
2018 28/9 SKE48 10th Anniversary Revival Performance
2-3/10
31/12 Countdown Performance 2018 → 2019
2019 29/3 SKE48 2nd Generation 10th Anniversary Performance ~10-nen Tatte mo Minna ni Aitakatta~
12/5 AEON Card SKE48 Original Performance
16/5 Nojima Kano Solo Performance

Danh sách phim & chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • DOCUMENTARY of SKE48 "Yume wo Otte Shissou suru Shoujotachi no Roku-Nenkan no Monogatari" (2015)
  • DOCUMENTARY OF SKE48 "Idol" (2019)

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mousou Deka! (2011)

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • SKE48 学園 (SKE48 Gakuen)
  • Hiru made Matenai!
  • SKE48 no Aichiteru!
  • SKE48 Yakyuujou e Youkoso! → Moedora Night
  • 知って解決!SKEっとネット (Shitte Kaiketsu! SKEtto Net)
  • でらSKE~夜明け前の国盗り48番勝負 (Dera SKE ~ Yoake Mae no Kuni Tori 48-ban Shoubu)
  • アナアナ商会 (Anna Anna Shoukai)
  • SKE48 ZERO POSITION 〜Team Sparta! Noryoku Betsu Under Battle〜
  • Itte Koi 48 (イッテ恋48)
  • Magii & SKE48 no Hanataka
  • SKE48 Musubi no Ichiban!
  • SKE48 Passion For You (2013)
  • AKB48 Official Music Game (2014)
  • SKE48 no Daifuugou wa Owaranai! (SKE48の大富豪はおわらない!) (2019)
  • SKE48 AIdol Days (AIドルデイズ) (2020)

Danh sách sự kiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cuộc tổng tuyển cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các chuyến lưu diễn & concert

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Thời gian Địa điểm Ghi chú
2009 Hajimete no Kagai Jugyou~2009.5.24 Nagoya Bottom Line (初めての課外授業~2009.5.24 名古屋ボトムライン) 24/5 Nagoya Bottom Line Team KII được công bố khi ngày biểu diễn được thông báo.
Tenka wo Toruze~2009.7.30@Nagoya Diamond Hall~ (天下をとるぜ〜2009.7.30@名古屋ダイヤモンドホール〜) 30/7 Nagoya Diamond Hall
Nagoya Ikki~2009.12.25 @Zepp Nagoya~ (名古屋一揆~2009.12.25@Zepp名古屋~) 25/12 Zepp Nagoya
2010 SKE48 Densetsu, Hajimaru (SKE48伝説、始まる) 29/4 Đĩa đơn thứ 3 Gomen ne, SUMMER đã được công bố. Cũng có thông báo Shinkai Rina và Mori Sayuki sẽ tốt nghiệp
SKE48 Ase no Ryou wa Hanpa Janai (SKE48 汗の量はハンパじゃない)
  • 3/10: Tokyo
  • 5/10: Nagoya
  • 17/10: Kobe
KYORAKU PRESENTS AKB48 SKE48 LIVE IN ASIA
1!2!3!4! YOROSHIKU! Shoubu wa Kore Kara da! @Aichi Ken Geijutsu Gekijou Dai Hall (1!2!3!4! ヨロシク! 勝負は、これからだ! 〜2010.11.27@愛知県芸術劇場大ホール〜) 27/11 Aichi Ken Geijutsu Gekijou Dai Hall Thông tin về Team E đã được đề cập tại Buổi biểu diễn trưa.
2011 SKE48 ni Ima, Dekiru Koto @Zepp Nagoya (SKE48に、今、できること ~2011.04.29@Zepp Nagoya~)
  • 29/4: Zepp Nagoya
  • 2/5: Akasaka BLITZ
Tin tức về chuyến lưu diễn toàn quốc mùa hè được công bố tại buổi diễn đầu tiên.
SKE48 Zenkoku Tour 'Manatsu no Jouhoushuusei (SKE48 全国ツアー「真夏の上方修正」) 27/6-10/7 Zepp Buildings Chuyến lưu diễn toàn quốc mùa hè
2012 SKE Senyou Gekijou wa Aki made ni Dekiri no ka? (SKE専用劇場は秋までにできるのか?) 14-15/4 Nippon Gaishi Hall, Nagoya Buổi biểu diễn tốt nghiệp của các thành viên Mano Haruka, Ono Haruka và Yamada Erika.
Tokyo Idol Festival 2012 4-5/8 Odaiba & Aomi Area, Tokyo
2013 Kawaranai Koto. Zutto Nakama na Koto (変わらないこと。ずっと仲間なこと) 13-14/4 Nippon Gaishi Hall, Nagoya
SKE48 Mihama Kaiyuusai SPECIAL LIVE SHOW 2013 2/8 Mihama, Aichi
SKE48 National Tour (SKE to kekkai shukai. "Hako de ose!") (SKE党決起集会。「箱で推せ!」) 26/10/2013-2/2/2014 Chuyến lưu diễn toàn quốc
2014 SKE48 in Saitama Super Arena (SKE48 in さいたまスーパーアリーナ) 4/4 Saitama Super Arena
Mihama Kaiyuusai 2014 SKE48 SPECIAL LIVE SHOW (美浜海遊祭2014 SKE48 SPECIAL LIVE SHOW) 8/4
SKE48 Zenkoku Tour (SKE48 47都道府県ツアー) 18/11/2014-20/6/2015 Chuyến lưu diễn toàn quốc
2015 Tokyo Idol Festival 2015 1-2/8 Odaiba & Aomi Area, Tokyo
Mihama Kaiyuusai 2015 SKE48 SPECIAL LIVE SHOW (美浜海遊祭2015 SKE48 SPECIAL LIVE SHOW) 13/8
Matsui Rena SKE48 Graduation Concert in Toyota Stadium ~2588 DAYS~ (松井玲奈・SKE48卒業コンサートin豊田スタジアム~2588DAYS~) 29-30/8 Toyota Stadium Buổi biểu diễn kéo dài 2 ngày dành riêng cho Matsui Rena và được tổ chức để kỷ niệm ngày tốt nghiệp. Tiêu đề ~ 2588 DAYS~ là số ngày Matsui Rena ở SKE48.
SKE48 WINTER CONCERT 2015 "NAGOYA" RESTARTS. ~Return of JURINA (SKE48 冬コン2015名古屋再始動。~珠理奈が帰って来た~) 28-29/11 Nagoya Congress Center Century Hall
2016 SKE48 Zenkoku Tour ~Ki wa Juku Shita. Zenkoku e Ikou!~ (SKE48 47都道府県全国ツアー~機は熟した。全国へ行こう!~) 19/2-3/4 Chuyến lưu diễn toàn quốc
Minna, Nakunjaneezo. Miyazawa Sae Graduation Concert in Nippon Gaishi Hall (みんな、泣くんじゃねえぞ。宮澤佐江卒業コンサートin 日本ガイシホール) 3-4/3 Nippon Gaishi Hall Buổi biểu diễn tốt nghiệp của Miyazawa Sae
Mihama Kaiyuusai 2016 SKE48 SPECIAL LIVE SHOW (美浜海遊祭2016 SKE48 SPECIAL LIVE SHOW) 23/8
Shibata Aya's Graduation Thanksgiving Festival ~Demo Ayachan Kara wa Sotsugyou Shimasen!~ (柴田阿弥卒業感謝祭~でも阿弥ちゃんからは卒業しません!~) 26/8 Zepp Nagoya Buổi biểu diễn tốt nghiệp của Shibata Aya
Minna ga Shuyaku! SKE48 59nin no Solo Concert 〜Mirai no Center wa Dareda?〜 (みんなが主役!SKE48 59人のソロコンサート~未来のセンターは誰だ?~) 19-20/11
2017 Mihama Kaiyuusai 2017 SKE48 SPECIAL LIVE SHOW supported BY AiiA (美浜海遊祭2017 SKE48 SPECIAL LIVE SHOW supported by アイア) 24/8
SKE48 Oya Masana Graduation Concert in Nippon Gaishi Hall ~Minna Minna Arigatou!~ (SKE48大矢真那卒業コンサート in 日本ガイシホール ~みんなみんなありがとう!~) 24/9 Nippon Gaishi Hall Buổi biểu diễn tốt nghiệp của Oya Masana
1st SKE48 Unit Tournament Battle (第1回SKE48ユニット対抗戦) 12/11 Nagoya International Convention Center, Century Hall.
2018 SKE48 Tandoku Concert ~Sakae Fan Nyuugakushiki~ (SKE48単独コンサート〜サカエファン入学式〜) 31/3 Saitama Super Arena
SKE48 Tandoku Concert 10-Shuunen Totsunyuu Haru no Fan Matsuri! ~Tomodachi 100-nin Dekiru ka na?~ (SKE48単独コンサート 10周年突入 春のファン祭り! ~友達100人できるかな?~) 29/4 Nippon Gaishi Hall
Mihama Kaiyuusai 2018 SKE48 Special Live show supported BY AiiA (美浜海遊祭2018 SKE48 Special Live show supported by アイア) 6/8
2019 Kaotan no SKE48 Request Hour Setlist Best 25 (かおたんのSKE48リクエストアワーセットリストベスト25) 5/2
SKE48 Matsumura Kaori Graduation Concert 〜Kore de Owaru to Omou na yo?〜 (SKE48松村香織 卒業コンサート 〜これで終わると思うなよ?〜)
SKEBINGO! PRESENTS SKE48 Concert en no Kanto Tour 2019 ~Minasan Nagaraku Omatase Shimashita~ (SKEBINGO!PRESENTS SKE48コンサート炎の関東ツアー2019~みなさん長らくお待たせしました~) 28/2-29/5 Chuyến lưu diễn toàn quốc
SKE48 47 Prefectures Zenkoku Tour "Reiwa Gannen Saikai" ~Ki wa Jukushi Sugita!?~ (SKE48 47都道府県全国ツアー "令和元年 再開" ~機は熟しすぎた!?~) 19/6-1/3/2020
2020 SKE48 Senbatsu Member Concert ~Watashitachi tte So~Yu~Toko Aru Yo Ne?~

(SKE48選抜メンバーコンサート~私たちってソーユートコあるよね?)

19/1 Tokyo Dome City Hall
SKE48 Suenaga Oka Solo Concert 〜Anata ga Mite ite Kureta kara...♡〜 (SKE48末永桜花ソロコンサート〜あなたが見ていてくれたから…♡~) 25/1 Buổi diễn solo của Suenaga Oka
SKE48 Valentine's Day Live 2020 〜 CHOCOLATE 〜 15/2 Shizuoka Ecopa Arena
Japan Expo Malaysia 2020 Goes Virtual 18/7 Malaysia Tổ chức trực tuyến do đại dịch COVID-19
2021 SKE48 Arena Concert in Nihon Gaishi Hall Watashi no Kizashi, Mina no Kizashi ~Akane ma Churi da!~ (SKE48アリーナコンサート in 日本ガイシホール 私の兆し、皆の兆し ~あかねまちゅりだ!~) 10/4 Nihon Gaishi Hall Buổi biểu diễn tốt nghiệp của Takayanagi Akane
Matsui Jurina Graduation Concert (松井珠理奈 卒業コンサート) 11/4 Buổi biểu diễn tốt nghiệp của Matsui Jurina
SKE48 Summer Zepp Tour (SKE48 夏のZeppツアー) 11/7-21/8 Zepp Buildings
SKE48 Nihon Gaishi Hall 13th Anniversary Concert (SKE48 日本ガイシホール13周年コンサート) 25-26/9 Nihon Gaishi Hall
Tokyo Idol Festival 2021 1-3/10 Odaiba & Aomi Area, Tokyo

Janken Taikai

[sửa | sửa mã nguồn]

AKB48 Group Draft Kaigi

[sửa | sửa mã nguồn]

AKB48 Group Singing Competition

[sửa | sửa mã nguồn]

Request Hour

[sửa | sửa mã nguồn]

Request Hour là sự kiện được tổ chức hàng năm, trong đó fan có thể bình chọn những bài hát của SKE48 mà họ yêu thích. Sau đó các thành viên sẽ biểu diễn những ca khúc này theo thứ tự được bình chọn.

Năm Tên Thời gian Địa điểm
2010 SKE48 Request Hour Setlist Best 30 2010 31/7 Nagoya International Convention Center, Century Hall
2011 SKE48 Request Hour Setlist Best 50 2011 26/11
2012 SKE48 Request Hour Setlist Best 50 2012 11-12/10 Zepp Nagoya
2013 SKE48 Request Hour Setlist Best 50 2013 10-11/10 Aichi Arts Center
2014 SKE48 Request Hour Setlist Best 242 2014 1-2/11 Nagoya International Convention Center, Century Hall
2015 SKE48 Request Hour 2015 29/11
2018 SKE48 Request Hour Setlist Best 100 2018 15/9

Sách ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Houkago, Nijigen Doukoukai (放課後、二次元同好会)
  • SKE48 OFFICIAL HISTORY BOOK

Giải thưởng và thành tựu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách giải thưởng và đề cử của SKE48
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả
2011 Nippon Crown Hit Award 2010[106] Gold Hit Award
  • Gomen ne, Summer
  • 1!2!3!4! YOROSHIKU!
Đoạt giải
18th Bowling Mass Media Awards[107] Special Topic Award SKE48 Đoạt giải
2015 BLOG of the year 2015 Special award Đoạt giải
  • Nhóm lập 1 kỷ lục Guinness trong năm 2012 cho hạng mục Album có nhiều video âm nhạc nhất với 63 video (Kono Hi no Chime wo Wasurenai (この日のチャイムを忘れない))[108][109]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Matsutani, Minoru (24 tháng 8 năm 2010). “Girl idol group about mass exposure, fans”. The Japan Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
  2. ^ “AKB48『AKB48が名古屋・栄に進出!『SKE48』プロジェクト発足記者会見のお知らせ』”. AKB48 Official Blog 〜1830mから~ Powered by Ameba (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  3. ^ “SUNSHINE SAKAEプレス発表会およびSKE48プロジェクト発表” (bằng tiếng Nhật). Scramble Egg. 7 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2008.
  4. ^ “「SKE48」第一期生22名が遂に決定!!”. SKE48 OFFICIAL WEB SITE (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  5. ^ Kono, Tommy (19 tháng 9 năm 2012). “Matsui Juina Solo interview: Next Center of AKB48”. AKB48wrapup.com. references 松井珠理奈&大島優子! AKB新曲「UZA」はWセンター!!. hochi.yomiuri.co.jp (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  6. ^ “【SKE48】1st『PARTYが始まるよ』公演レポート(1)記者会見 [スクランブルエッグon the Web]”. www.scramble-egg.com. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  7. ^ “AKB48『AKB48 13thシングル選抜総選挙 結果発表』”. AKB48 Official Blog 〜1830mから~ Powered by Ameba (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  8. ^ “NHK紅白歌合戦ヒストリー”. archive.is. 19 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  9. ^ “Aozora Kataomoi”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  10. ^ “Gomen ne, SUMMER”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  11. ^ “1!2!3!4! YOROSHIKU!”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  12. ^ “AKB48『AKB48 選抜総選挙 結果』”. AKB48 Official Blog 〜1830mから~ Powered by Ameba (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  13. ^ “新teamKⅡ、teamE結成のお知らせ”. SKE48 OFFICIAL WEB SITE (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  14. ^ “SKE48、デビュー以来初首位 自己最高の初週21万枚”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  15. ^ “SKE48 Finds New Home in Avex, Unveils New Single” (bằng tiếng Nhật). Natalie. 28 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2012.
  16. ^ a b “SKE48松下唯、9月末での卒業を発表” (bằng tiếng Nhật). natalie. 25 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2011.
  17. ^ “AKB48『AKB48 22ndシングル選抜総選挙結果』”. AKB48 Official Blog 〜1830mから~ Powered by Ameba (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  18. ^ “AKB48『AKB48 24th シングル じゃんけん選抜決定!&1位~8位発表!』”. AKB48 Official Blog 〜1830mから~ Powered by Ameba (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  19. ^ “新番組『SKE48のマジカル・ラジオ』記者会見(松井珠理奈、松井玲奈、高柳明音) [スクランブルエッグon the Web]”. www.scramble-egg.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  20. ^ “Oki Doki”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  21. ^ “SKE48、握手会で初の観客1万人超え! 松井玲奈も「うれしい」と感激”. マイナビニュース (bằng tiếng Nhật). 14 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  22. ^ “AKB48、「Google+」で世界のファンと交流スタート グループ総勢260人が参加”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  23. ^ “Kataomoi Finally”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  24. ^ “AKB48『ご報告』”. AKB48 Official Blog 〜1830mから~ Powered by Ameba (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  25. ^ “Aishiteraburu!”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  26. ^ “Reformation of AKB48 in Tokyo Dome Concert” (bằng tiếng Nhật). 24 tháng 8 năm 2012.
  27. ^ Inc, Natasha. “次世代エース島崎遥香、AKBじゃんけん選抜で初センター獲得”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  28. ^ Inc, Natasha. “SKE48、ベスト盤的1stアルバム&10thシングル同時発売”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  29. ^ “【オリコン】SKE48初の大台、初動50万枚突破 おニャン子に並ぶ6作連続首位”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  30. ^ “SKE48's Yagami Kumi to graduate from the group”. Tokyohive. 1 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  31. ^ “SKE48cafe&shop”. web.archive.org. 15 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  32. ^ “第63回紅白歌合戦:初出場にももクロ、きゃりぱみゅ、SKE48、YUIら12組”. MANTANWEB(まんたんウェブ) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  33. ^ “9 members of SKE48 announce their graduation from the group”. Tokyohive. 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  34. ^ “Choco no Dorei”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  35. ^ “SKE48 Team Shuffle Announced”. Japanverse. 13 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  36. ^ AKB48北原里英、心境を告白「こんなにも大切で大好きになれた」 (bằng tiếng Nhật). modelpress. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  37. ^ “AKB48『AKB48 32ndシングル選抜総選挙 開票結果』”. AKB48 Official Blog 〜1830mから~ Powered by Ameba (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  38. ^ “Utsukushii Inazuma”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  39. ^ “Sansei Kawaii!”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  40. ^ “tokyohive | The latest buzz out of Tokyo”. tokyohive. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  41. ^ “AKB48公式サイト | AKB48グループ 大組閣祭り”. web.archive.org. 24 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  42. ^ “Mirai to wa?”.
  43. ^ “AKB48 HaruCon Spring Concert Group in Saitama Super Arena - Wiki48”. stage48.net. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  44. ^ “Bukiyou Taiyou”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  45. ^ “SKE48 Zenkoku Tour - Wiki48”. stage48.net. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  46. ^ “12gatsu no Kangaroo”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  47. ^ ヤスオ (31 tháng 12 năm 2014). “SKE48、違いで魅せた3回目の紅白。同時に4回連続出場への挑戦始まる”. 日刊SPA! (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  48. ^ “Coquettish Juutai Chuu”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  49. ^ “SKE48's Matsui Rena to hold her graduation concert on August 30”. tokyohive. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  50. ^ “AKB48『「AKB48 41stシングル 選抜総選挙」開票結果』”. AKB48 Official Blog 〜1830mから~ Powered by Ameba (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  51. ^ “Maenomeri”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  52. ^ “宮澤佐江、SKE48卒業コンサートのDVD&BD発売日が決定! - Entame Plex”. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  53. ^ “Chicken LINE”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  54. ^ “【第8回AKB総選挙】AKB48が第一党返り咲き HKT旋風も続く”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  55. ^ “Kin no Ai, Gin no Ai”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  56. ^ Améthyste95 (25 tháng 6 năm 2016). “Graduation of Shibata Aya from SKE48”. J-Pop Idols (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  57. ^ “SKE48柴田阿弥が卒コン「私からは卒業しないで」”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  58. ^ “Kakumei no Oka”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  59. ^ “AKB48『「AKB48 49thシングル 選抜総選挙」開票結果』”. AKB48 Official Blog 〜1830mから~ Powered by Ameba (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  60. ^ “SKE初選抜の小畑優奈センター「意外にマンゴー」 - AKB48 : 日刊スポーツ”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  61. ^ Inc, Natasha. “SKE48「無意識の色」発売日はZepp Nagoyaへ、2部制ミニライブ実施”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  62. ^ Inc, Natasha. “SKE48、"熱い"新作「いきなりパンチライン」収録内容&アートワーク公開”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  63. ^ “上場企業KeyHolderがAKSから「SKE48」事業承継へ - スポニチ Sponichi Annex 芸能”. スポニチ Sponichi Annex (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  64. ^ “SKE48谷真理佳、ワタナベエンタ所属決定「ドッキリですか?」”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  65. ^ Inc, Natasha. “SKE48が12月にニューシングル、センターは2作連続の松井珠理奈(動画あり)”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  66. ^ “SKE48 新シングルタイトルは『FRUSTRATION』 衣装も発表 (2019年6月27日)”. エキサイトニュース (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  67. ^ MUSIC(エムオンミュージック), 音楽WEBメディア M.-ON!. “センターは須田亜香里! SKE48、26thシングル「ソーユートコあるよね?」発売決定”. 音楽WEBメディア M-ON! MUSIC(エムオンミュージック) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  68. ^ “SKE48松井珠理奈が卒業発表「勇気を振り絞って一歩踏み出したい」 | ORICON NEWS”. www.oricon.co.jp. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  69. ^ admin. “Buổi diễn tốt nghiệp SKE48 của Matsui Jurina bị hoãn”. Toshokan. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  70. ^ “新型コロナウイルス感染拡大に伴うSKE48劇場公演中止に関するお知らせ”. SKE48 OFFICIAL WEB SITE (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  71. ^ “SKE48劇場有観客公演再開についてのお知らせ”. SKE48 OFFICIAL WEB SITE (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  72. ^ “Exec from idol singer group SKE48's management company arrested on child prostitution charges”. Japan Today (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  73. ^ “SKE48 12th Anniversary Fes 2020 ~12公演一挙披露祭~ 開催決定!チケット販売スタート!”. SKE48 OFFICIAL WEB SITE (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  74. ^ “SKE48福士奈央がコロナ感染 メンバー15人が濃厚接触者に該当 年内公演は全て中止 - スポニチ Sponichi Annex 芸能”. スポニチ Sponichi Annex (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  75. ^ “Nao Fukushi của SKE48 xét nghiệm dương tính với coronavirus, 15 thành viên khác có liên hệ gần gũi - JBAH.INFO.VN”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  76. ^ “「SKE48」大場美奈ら14人のPCR検査陰性を報告 白井友紀乃は受診できておらず - スポニチ Sponichi Annex 芸能”. スポニチ Sponichi Annex (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  77. ^ “コロナ感染のSKE48・福士奈央 全快で活動再開報告も 十分な対策のはずが感染に「本当にショック」 - スポニチ Sponichi Annex 芸能”. スポニチ Sponichi Annex (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  78. ^ “2021年2月3日(水)発売SKE48 27thシングル「恋落ちフラグ」リリース決定! 松井珠理奈卒業記念シングルは全員参加曲に!!”. SKE48 OFFICIAL WEB SITE (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  79. ^ “Ex-1st Gen Idols Join Matsui Jurina Graduation Concert - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  80. ^ “2 SKE48 Idols Tested Positive For Covid-19, Recent LIVEs Cancelled - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  81. ^ “11 SKE48 Idols placed on the COVID-19 reserve list after close contact with teammates that tested positive - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  82. ^ “Mizuno Airi Tested Positive For Covid-19 - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  83. ^ “Furuhata Nao Infected with Covid-19 - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  84. ^ “5 More SKE48 Idols Infected With Covid-19 - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  85. ^ “4 More SKE48 Idols Infected With Covid-19 - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  86. ^ “3 More SKE48 Idols Infected With Covid-19 - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  87. ^ “Kawashima Miharu Infected With Covid-19 - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  88. ^ “SKE48 28thシングル「あの頃の君を見つけた」リリースのお知らせ”. SKE48 OFFICIAL WEB SITE (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  89. ^ “Nine SKE48 members have been promoted”. Bunshun English (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2021.
  90. ^ “SKE48 announces 11th generation auditions”. Bunshun English (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2021.
  91. ^ “SKE48 To Release 29th Single In March - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022.
  92. ^ “SKE48 29th single Kokoro ni Flower details”. Bunshun English (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
  93. ^ “SKE48 Sugiyama Aika Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
  94. ^ “Oba Mina Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  95. ^ “Igarashi Hayaka Graduates From SKE48 - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2022.
  96. ^ “SKE48 Fukai Negai Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  97. ^ “Takeuchi Miyu returns to AKB48 Theater For Yamauchi Suzuran Graduation LIVE - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  98. ^ “SKE48のアルバム売上ランキング”. ORICON STYLE (bằng tiếng Nhật). Oricon ME. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
  99. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa “Certifications Search Results: SKE48 (Physical Format)” (Enter "SKE48" into the "アーティスト" (Artist) field) (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
  100. ^ Peak chart position on Oricon:
  101. ^ “SKE48のシングル売上ランキング”. ORICON STYLE (bằng tiếng Nhật). Oricon ME. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
  102. ^ *“SKE48 Chart History: Japan Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
    • “Hot 100”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
  103. ^ a b c “Certifications Search Results: SKE48 (Digital Platform)” (Enter "SKE48" into the "アーティスト" (Artist) field) (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
  104. ^ “週間 CDシングルランキング 2019年08月05日付” [Weekly CD Single Ranking for August 5, 2019]. Oricon Style (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2019.
  105. ^ “週間 CDシングルランキング 2020年01月27日付” [Weekly CD Single Ranking for January 27, 2020] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2020.
  106. ^ “SKE48 news / 音楽情報サイト:hotexpress”. web.archive.org. 5 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  107. ^ “SKE48、AKB48に「勝つ自信はある!」 - 第18回ボウリング・マスメディア大賞”. マイナビニュース (bằng tiếng Nhật). 14 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  108. ^ “SKE48、1stアルバムがギネス世界記録に認定 W松井も大喜び”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  109. ^ “SKE48 sets Guinness World Records with their first album”. tokyohive. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]