Bước tới nội dung

Peridot

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Peridot
Thông tin chung
Thể loạiKhoáng vật silicat
Công thức hóa học(Mg, Fe)2SiO4
Hệ tinh thểtrực thoi
Nhận dạng
MàuThủy tinh
Cát khaiKém
Vết vỡVỏ sò
Độ cứng Mohs6,5-7
ÁnhThủy tinh
Màu vết vạchTrắng
Tỷ trọng riêng3,2-4,3
Thuộc tính quangkhông
Chiết suất1,64-1,70
Khúc xạ kép+0,036
Đa sắcrất yếu, không màu tới lục nhạt, lục oliu.

Peridot là một biến thể có màu lục của khoáng vật olivin và là loại silicat chứa MgFe với hàm lượng Mg lớn hơn Fe. Peridot (đá ô liu) là loại đá đại diện cho những người sinh tháng 8. Với màu sắc lục phớt vàng đặc trưng (màu oliu) đây là một đá quý hết sức đặc biệt, có trong các đá núi lửa và trong cả thiên thạch rơi xuống Trái Đất. Người La Mã gọi peridot là "emerald hoàng hôn" vì màu lục của chúng không tối vào ban đêm và vẫn thấy được dưới ánh đèn. Người ta cho rằng peridot giúp tăng thêm sức mạnh cho bất kỳ loại thuốc nào.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tinh hệ: Hệ trực thoi [1]. Tinh thể hoàn chỉnh thường hiếm, đôi khi ở dạng tấm hoặc lăng trụ ngắn. Cát khai rõ theo [010], không hoàn toàn theo [100]
  • Lưỡng chiết suất: 0,036; không phát quang; giá trị phổ hấp thụ: 6530, 5530, 5290, 4970, 4950, 4930, 4730, 4530
  • Các bao thể thường gặp trong peridot là chromdiopside, chromspinel, flogopit và các bao thể anhydride dạng tấm, lá. Trong peridot của Việt Nam thường gặp các bao thể khoáng vật dạng 8 mặt tự hình của cromit cùng với các bao thể flogopit...

Phân bố trên thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn cung cấp peridot chủ yếu cho thế giới là vùng Biển Đỏ đã được khai thác từ 3500 năm trước đây, một số lượng lớn được khai thác ở Miến Điện (cách Mogok 30 km về phía đông bắc). Bên cạnh đó peridot còn được khai thác ở Australia (bang Queensland), Brasil (mỏ Minas Gerais), Nam Phi cùng với khai thác kim cương, Mỹ, Zaia... ở Châu Âu peridot được khai thác chủ yếu ở Na Uy.

Ở Việt Nam peridot được khai thác nhiều trong bazan miền nam Việt Nam, peridot được kết tinh ở giai đoạn đầu của hoạt động phun trào macma và hình thành nên các nodule. Khu vực khai thác nhiều nhất hiện nay là vùng Hàm Rồng (Gia Lai), Lâm Đồng...

Mài cắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Trung cổ peridot được sử dụng rất rộng rãi ở châu Âu, peridot thường được cắt kiểu emơrôt và đôi khi được cắt kiểu kim cương và thường được gắn trên nhẫn vàng.

Các loại đá giả và phương pháp nhận biết

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loại đá có màu gần giống như peridot có demantoit, zircon, sa-phia vàng, cryzoberin, sinhalit,[2], opxidian (mondavit). Tuy nhiên peridot dễ nhận biết bởi màu lục vàng đặc trưng với lưỡng chiết mạnh (đây là một đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt) ở những viên mài dày ta có thể quan sát được hiệu ứng nhân đôi thậm chí ngay cả bằng mắt thường. Màu giống như peridot chỉ thấy trong thủy tinh giả.

Sinhalit (borat của Fe, Al và Mg)" được coi như là một dạng của peridot nhưng có chỉ số chiết suất và tỷ trọng cao hơn do hàm lượng của Fe trong thành phần cao hơn.

Các phương pháp xử lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Mới đây peridot Việt Nam đã được các nhà khoa học thuộc Trung tâm Nghiên cứu Kiểm định Đá quý và Vàng (VGC) tiến hành xử lý làm tăng vẻ đẹp của peridot. Peridot Việt Nam thường bị nhuốm màu nâu do vậy có thể dùng phương pháp xử lý nhiệt để làm sạch màu nâu và chỉ giữ lại màu thân đá (body color).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “ldjewellery.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2009. Truy cập 28 tháng 9 năm 2015.
  2. ^ tuamalin Lưu trữ 2009-02-11 tại Wayback Machine, topar, berin Lưu trữ 2010-04-12 tại Wayback Machine

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]