Quân đội Đế quốc La Mã Thần thánh
Quân đội Đế quốc La Mã Thần thánh (tiếng Đức: Reichsarmee, Reichsheer hay Reichsarmatur; tiếng Latinh: exercitus imperii) được thành lập vào năm 1422 cho đến khi bị giải thể năm 1806 cùng sự tan rã của đế chế. Đây không phải là một đội quân thường trực sẵn sàng chiến đấu, khi có nguy hiểm, quân đội sẽ được động viên từ các quốc gia thành viên để tiến hành chiến dịch quân sự (Reichsheerfahrt)[1] trong các cuộc chiến tranh Đế quốc (Reichskrieg) hay các cuộc thanh trừng Đế quốc (Reichsexekution). Trên thực tế, các đơn vị khác nhau của Đế chế thường trung thành với địa phương nhiều hơn là chính quyền trung ương.
Thành phần
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng đế chế | Kỵ binh | Bộ binh |
---|---|---|
Vùng đế chế Áo | 2,522 | 5,507 |
Vùng đế chế Burgundian | 1,321 | 2,708 |
Vùng đế chế Electoral Rhenish | 600 | 2,707 |
Vùng đế chế Franken | 980 | 1,902 |
Vùng đế chế Bayern | 800 | 1,494 |
Vùng đế chế Swabia | 1,321 | 2,707 |
Vùng đế chế Thượng Rhenish | 491 | 2,853 |
Vùng đế chế Hạ Rhenish–Westphalian | 1,321 | 2,708 |
Vùng đế chế Thượng Saxon | 1,322 | 2,707 |
Vùng đế chế Hạ Saxon | 1,322 | 2,707 |
Tổng cộng | 12,000 | 28,000 |
Số liệu về lực lượng dự bị được cung cấp bởi mỗi Vùng Đế chế hầu như không thay đổi cho đến khi Đế quốc sụp đổ. Trên thực tế, lực lượng này được tổ chức thành một số trung đoàn độc lập. Trong một số trường hợp, tiền được nộp thay vì nam giới để thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với triều đình.[4]
Tham chiến
[sửa | sửa mã nguồn]- Chiến tranh Thổ Nhĩ Kỳ kéo dài (1593–1606)
- Chiến tranh phương Bắc lần thứ hai (1655-1660)
- Chiến tranh Scanian (1674–1679)
- Chiến tranh Chín Năm (1688–1697)
- Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ (1683–1699)
- Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha (1701–1714)
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ André Corvisier, John Childs, A dictionary of military history and the art of war (1994), p. 306
- ^ 'Pütter's Political History of Germany' in The Analytical review, or History of literature, domestic and foreign, on an enlarged plan, vol. 8 ([s.n.], 1788-1798, 1790), p. 527: "The division among the ten circles of the 40,000 men, consisting of 12,000 cavalry, including 2,000 dragoons, and 28,000 infantry, was rated in the following proportions..."
- ^ Militärgeschichte - Zeitschrift für historische Bildung (issue of March 2006), table S. 7
- ^ Robisheaux (2002), p. 220
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Vladimir Brnardic, Darko Pavlovic, Imperial Armies of the Thirty Years' War (2009)
- John G. Gagliardo, Reich and nation: the Holy Roman Empire as idea and reality, 1763-1806 (Indiana University Press, 1980)
- Winfried Dotzauer, Die deutschen Reichskreise (1383–1806) (Stuttgart 1998, ISBN 978-3-515-07146-8)
- Max Jähns, 'Zur Geschichte der Kriegsverfassung des deutschen Reiches' in Preußische Jahrbücher 39 (1877)
- Karl Linnebach, 'Reichskriegsverfassung und Reichsarmee von 1648 bis 1806' in Karl Linnebach, Deutsche Heeresgeschichte (Hamburg 1943, 2nd ed.)
- Helmut Neuhaus, 'Das Reich im Kampf gegen Friedrich den Großen - Reichsarmee und Reichskriegführung im Siebenjährigen Krieg' in Bernhard Kröner, Europa im Zeitalter Friedrichs des Großen - Wirtschaft, Gesellschaft, Kriege (Munich, 1989), pp. 213–243
- Martin Rink, Harald Potempa, 'Der Zusammenbruch des Alten Reichs (962-1806) und des alten Preußen im Jahre 1806' in Militärgeschichte March 2006
- Hanns Weigl, Die Kriegsverfassung des alten deutschen Reiches von der Wormser Matrikel bis zur Auflösung (Bamberg, 1912)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Quân đội Đế quốc La Mã Thần thánh. |