Bước tới nội dung

Sáng tạo doanh châu Á 2024

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sáng tạo doanh châu Á 2024
Tên gốcChuang Asia: Thailand
Tên khácSáng tạo doanh 2024
Thể loạiÂm nhạc, tìm kiếm thần tượng
Định dạngTruyền hình thực tế, chuơng trình sống còn
Sáng lậpCJ E&M
Phát triểnTencent
Diễn viên
Giám khảo"Người sáng lập" (Khán giả)
Nhạc dạo"Summer Dream"
Quốc gia Thái Lan
 Trung Quốc
Ngôn ngữTiếng Thái
Tiếng Trung
Tiếng Anh
Tiếng Nhật
Tiếng Hàn
Số tập10
Sản xuất
Giám chếJeff Han
Nhà sản xuấtKaichen Li, Lily&Yuan
Địa điểmBăng Cốc, Thái Lan
Bố trí cameraBố trí nhiều máy quay
Thời lượng117–202 phút
Đơn vị sản xuấtTencent Penguin Pictures
Nhà phân phốiWeTV
Trình chiếu
Kênh trình chiếu
Kênh trình chiếu tại Việt NamVieON
Quốc gia chiếu đầu tiên Thái Lan
Phát sóng3 tháng 2 năm 2024 (2024-02-03) – 6 tháng 4 năm 2024 (2024-04-06)
Thông tin khác
Chương trình trướcSáng tạo doanh 2021
Chương trình liên quanSáng tạo doanh 2020, Sáng tạo doanh 2019, Sáng tạo 101

Sáng tạo doanh châu Á 2024 (tiếng Trung: 创造营亚洲; bính âm: Chuàngzàoyíng yàzhōu, tiếng Thái: ช่วง เอเชีย ไทยแลนด์, tiếng Anh: Chuang Asia 2024), còn có tên gọi khác là Chuang Asia: Thailand, là mùa thứ năm của Sáng tạo doanh (Chuang), một chương trình sống còn tìm kiếm thần tượng của Trung Quốc, và là mùa đầu tiên với tên gọi Sáng tạo doanh châu Á. Cuộc thi quy tụ 70 thực tập sinh nữ đến từ các quốc gia và công ty giải trí khác nhau để hình thành một nhóm nhạc nữ quốc tế thông qua sự bình chọn của khán giả toàn cầu. Một nhóm gồm chín thực tập sinh cuối cùng đã chính thức được ra mắt trong đêm chung kết với tên gọi Gen1es.

Mùa thứ năm của chương trình được phát sóng trên Tencent Video, WeTVOne 31 vào tối thứ Bảy hàng tuần, từ ngày 3 tháng 2 năm 2024.

Lịch sử sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 2023, nhà sản xuất thông báo chương trình Sáng tạo doanh sẽ sản xuất các mùa tiếp theo tại các quốc gia khác ở châu Á dưới tên gọi Chuang Asia, bắt đầu với mùa đầu tiên tại Thái Lan. Đơn đăng ký tham gia đã được mở từ ngày 14 tháng 7[1] đến ngày 31 tháng 10 năm 2023, dành cho nữ thuộc mọi quốc tịch sinh trước năm 2008, có kỹ năng ca hát, nhảy, rap, diễn xuất và các kỹ năng khác.[2]

Chuang Asia: Thailand đã tập hợp 70 thực tập sinh đến từ các quốc gia và các công ty giải trí khác nhau, những người sẽ trải qua các thử thách để giành lấy một vị trí trong nhóm nhạc nữ sắp ra mắt. Chương trình được ghi hình ở Thái Lan từ cuối năm 2023. Vào ngày 27 tháng 9, WeTV đã tiết lộ Vương Gia Nhĩ là cố vấn chính của chương trình trong một buổi họp báo.[2]

Vào ngày 31 tháng 12 năm 2023, 70 thực tập sinh của chương trình đã biểu diễn ca khúc chủ đề "Summer Dream" (tạm dịch tiếng Việt: Giấc mơ mùa hè) trên sân khấu Amazing Thai Countdown tại Iconsiam. Đây là lần ra mắt công chúng đầu tiên của các thí sinh.[3]

Vào ngày 31 tháng 1 năm 2024, video âm nhạc cho ca khúc "Summer Dream" được phát hành,[4] và sau đó là bản audio vào ngày 17 tháng 2.

Cố vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 9 năm 2023, Tencent Video đã công bố chính thức về mùa thứ năm của Sáng tạo doanh, với Vương Gia Nhĩ là nhà sản xuất quốc dân. Bốn cố vấn khác đã được đơn vị sản xuất thông báo vào tháng 12 năm 2023, bao gồm Jeff Satur, Mike Angelo, TenNene.[5]

Cố vấn thường xuyên

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm sinh Vai trò Ghi chú
Vương Gia Nhĩ 1994 Nhà sản xuất quốc dân/Cố vấn chính Thành viên của nhóm Got7
Jeff Satur 1995 Cố vấn
Mike Angelo 1989 Cố vấn
Ten 1996 Cố vấn Thành viên của nhóm WayV (NCT)
Nene 1997 Cố vấn Cựu thành viên của nhóm BonBon Girls 303

Cố vấn khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm sinh Tập Ghi chú
Uno Santa 1998 6 Cựu thành viên của nhóm INTO1
Nine Kornchid 1999 6, 10
Minnie 1997 8 Thành viên của nhóm (G)I-DLE
Vương Tử Kỳ 1996 8 Diễn viên
Win Metawin 1999 8 [6]
Lưu Vũ 2000 10 Cựu thành viên của nhóm INTO1
Mika Hashizume 1998 10

Danh sách thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thực tập sinh tham gia mùa này chính thức được tiết lộ vào ngày 15 tháng 1 năm 2024.[7]

Họ và tên Nghệ danh Ngày sinh Quốc tịch Công ty chủ quản
Chompoopuntip Temtanamongkol Acare 3 tháng 4, 2007 (16 tuổi) Thái Lan Thái Lan Thí sinh tự do
Akina Johnson Akina 23 tháng 11, 1999 (24 tuổi) Nhật Bản, Hoa Kỳ Nhật BảnHoa Kỳ Avex
Nguyễn Lê Ngọc Ánh Sáng Ánh Sáng 13 tháng 1, 2006 (18 tuổi) Việt Nam Việt Nam Celeb Group
An Lợi Dĩnh (Aun Liying 安俐穎) Aun Aun 6 tháng 11, 2000 (23 tuổi) Malaysia Malaysia Prodigee Asia Talent
Caithlyn Gwyneth Santos Caith 26 tháng 3, 2009 (14 tuổi) Indonesia Indonesia STUN.GG
Kritima Jangsawad Chaba 28 tháng 9, 2000 (23 tuổi) Thái Lan Thái Lan Thí sinh tự do
Kanokrak Ngamlikitlert Chacha 5 tháng 5, 2003 (20 tuổi) Thái Lan Thái Lan Insight Entertainment
Chung Tư Dương (Zhong Si Yang 钟思扬) Chung Tư Duơng 12 tháng 1, 2002 (22 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc Xingmeng Entertainment
Coco Inokuchi Coco 31 tháng 5, 2007 (16 tuổi) Nhật Bản Nhật Bản Avex
Made Devi Ranita Ningtara Devi 18 tháng 11, 2000 (23 tuổi) Indonesia Indonesia Indonesia Musik Nusantara
Âu Dương Đệ Đệ (Ouyang Didi 歐陽娣娣) Didi 30 tháng 7, 2004 (19 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc Dalingdao Music
Kang Du-na Duna 28 tháng 4, 2005 (18 tuổi) Hàn Quốc Hàn Quốc A2Z Entertainment
Điền Hiên Ninh (Tian Xuanning 田轩宁) Điền Hiên Ninh 27 tháng 11, 1999 (24 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc Lize Media
Leong Yee Ling (梁愉苓) Elyn 22 tháng 6, 2003 (20 tuổi) Malaysia Malaysia Yolo Onwards Culture
Chu Dịch Manh (Zhu Yimeng 朱艺蒙) Emma 27 tháng 1, 2007 (16 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc Changchun Qiyun
Han Geum-hee Geumhee 4 tháng 3, 2005 (18 tuổi) Hàn Quốc Hàn Quốc A2Z Entertainment
Napapat Sasipanichkul Grace 19 tháng 11, 2009 (14 tuổi) Thái Lan Thái Lan BDL MD Entertainment
Hoàn Nhan Gia Di (Wanyan Jiayi 完颜嘉怡) Hoàn Nhan Gia Di 5 tháng 7, 2003 (20 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc T.H Entertainment
Nampetch Ilene Collins Ilene 21 tháng 1, 2009 (14 tuổi) Thái Lan Thái Lan BDL MD Entertainment
Chantaralak Buranathavornsom J Jazzsper 23 tháng 8, 1999 (24 tuổi) Thái Lan Thái Lan High Cloud Entertainment
Krongkwan Nakornthap Jaoying 17 tháng 1, 2005 (18 tuổi) Thái Lan Thái Lan GMMTV Records
Krittiyaluksana Chuthawaranon Jasmine 7 tháng 10, 2004 (19 tuổi) Thái Lan Thái Lan Thí sinh tự do
Kurisara Chanapai Jessica 7 tháng 8, 2003 (19 tuổi) Thái Lan, Hoa Kỳ Thái LanHoa Kỳ Sole U Entertainment
Pateera Norkaew Kanompang 19 tháng 4, 2007 (16 tuổi) Thái Lan Thái Lan 4November Entertainment
Kaylen Noelani Landry Kaylen 23 tháng 7, 2004 (19 tuổi) Hoa Kỳ Hoa Kỳ Avex
Kiều Hâm Manh (Qiao Xin Meng 乔鑫萌) Kiều Hâm Manh 18 tháng 2, 2007 (17 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc Xunjie Entertainment
Lưu Kiều Nhất Vũ (Liu Qiao Yi Zi 刘乔一字) Kiều Nhất Ngư (Qiao Yiyu 乔一魚) 16 tháng 8, 2002 (21 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc HIJOY
Biên Thiên Ngữ (Bian Tianyu 边天语) Kittie 9 tháng 3, 2008 (16 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc XTS
Krista Shim Krista Shim 29 tháng 4, 2007 (16 tuổi) Thái Lan Thái Lan True Tone Entertainment
Melissa Ann Wonson Lissa 24 tháng 5, 2001 (22 tuổi) Thái Lan Thái Lan Insight Entertainment
Lục Vũ Đình (Lu Yuting 陆雨婷) Lục Vũ Đình 17 tháng 2, 2005 (19 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc Gold Dust Entertainment
Lý Thi Điềm (Liliana Li 李诗恬) Liliana Li 25 tháng 2, 2008 (15 tuổi) Trung Quốc, Hoa Kỳ Trung QuốcHoa Kỳ Hangzhou Even Media
Mã Lệ Á (Maliya 马丽亚) Mã Lệ Á 8 tháng 2, 2002 (21 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc Youhug Media
Mao Tú Đình (Mao Xiuting 毛秀婷) Mao Tú Đình 19 tháng 1, 2005 (18 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc Top Class Entertainment
Mao Tú Linh (Mao Xiuling 毛秀玲) Mao Tú Linh 19 tháng 1, 2005 (18 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc
Kanyakorn Namboonruang Mingming 27 tháng 12, 2006 (17 tuổi) Thái Lan Thái Lan BDL MD Entertainment
Natthamon Jantraviphart Natty 18 tháng 11, 2002 (21 tuổi) Thái Lan Thái Lan Shanghai Enjoy Media
Suthicha Kanjana Ninnint 22 tháng 2, 2002 (21 tuổi) Thái Lan Thái Lan Thí sinh tự do
Tarradee Watancharoen P.amp 8 tháng 1, 2002 (22 tuổi) Thái Lan Thái Lan E-intent
Kamonwarai Prajakrattanakul Pailiu 18 tháng 7, 1999 (24 tuổi) Thái Lan Thái LanViệt Nam Miss Grand International
Nattanicha Phattharasunthornwong Panda 9 tháng 5, 2008 (15 tuổi) Thái Lan Thái Lan 4November Entertainment
Laksika Lijinda Pangjang 7 tháng 3, 2007 (16 tuổi) Thái Lan Thái Lan BDL MD Entertainment
Nicha Piyawattananon Phingphing 3 tháng 10, 1999 (24 tuổi) Thái Lan Thái Lan One 31
Pimlapas Jungsura Pimmie 28 tháng 4, 2000 (23 tuổi) Thái Lan Thái Lan
Laksika Leejinda Praew 8 tháng 5, 2008 (15 tuổi) Thái Lan Thái Lan BDL MD Entertainment
Nutnicha Sangmanee Pream 28 tháng 4, 2006 (17 tuổi) Thái Lan Thái Lan GMMTV Records
Thunayaporn Nakornsuwan Preemmy 5 tháng 11, 2004 (19 tuổi) Thái Lan Thái Lan E-intent
Venita Loywattanakul Ray 22 tháng 8, 2001 (22 tuổi) Thái Lan Thái Lan Thí sinh tự do
Rei Kamikura Rei 1 tháng 8, 2004 (19 tuổi) Nhật Bản Nhật Bản Avex
Rinka Aratake Rinka 19 tháng 11, 2003 (20 tuổi) Nhật Bản Nhật Bản
Jeeranan Laotanapong R-Jing 20 tháng 4, 2003 (20 tuổi) Thái Lan Thái Lan GMM Music
Pachira Panyasrivinit Rose 17 tháng 9, 2005 (18 tuổi) Thái Lan Thái Lan 4November Entertainment
Ikema Ruan Ruan 16 tháng 3, 2004 (19 tuổi) Nhật Bản Nhật Bản KISS Entertainment
Ahn Seo-yeon Seoyeon 26 tháng 3, 2005 (18 tuổi) Hàn Quốc Hàn Quốc A2Z Entertainment
Trinity Shye-Anne Brown Shye 2 tháng 8, 2002 (21 tuổi) Singapore Singapore Tri-7 Management
Tăng Tuyết Dao (Zeng Xueyao 曾雪瑤) Tăng Tuyết Dao 8 tháng 1, 2001 (23 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc Lize Media
Tegan Inoue Tegan 20 tháng 5, 2003 (20 tuổi) Hoa Kỳ Hoa Kỳ Avex
Pavichaya Sornchai TK 12 tháng 7, 2007 (16 tuổi) Thái Lan Thái Lan RK Entertainment
Preechaya Sornchai TN 30 tháng 4, 2009 (14 tuổi) Thái Lan Thái Lan
Trương Hương Di (Zhang Xiangyi 张香怡) Truơng Huơng Di 15 tháng 1, 2008 (16 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc Top Class Entertainment
Tư Đan Mạn Thấu (Sidan Mamcù 斯丹曼簇) Tư Đan Mạn Thấu 24 tháng 11, 1999 (24 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc The Voice Of Dream
Viên Kha (Yuan Ke 袁珂) Viên Kha 8 tháng 4, 2003 (20 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc T.H Entertainment
Kavita Ruengrawee Vita 21 tháng 11, 2007 (16 tuổi) Thái Lan Thái Lan World Star Academy
Vương Kha (Wang Ke 王珂) Vuơng Kha 5 tháng 11, 2000 (23 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc AIM
Vương Nhất Băng (Wang Yibing 王一冰) Vuơng Nhất Băng 21 tháng 8, 2006 (17 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc Entaeus
Vương Thịnh Hi (Wang Shengxi 王晟希) Vuơng Thịnh Hi 4 tháng 6, 2007 (16 tuổi) Trung Quốc Trung Quốc Top Class Entertainment
Papitchaya Ekyotsuporn Yean 28 tháng 10, 2003 (20 tuổi) Thái Lan Thái Lan KS GANG
Gu Ye-ham Yeham 7 tháng 10, 2005 (18 tuổi) Hàn Quốc Hàn Quốc A2Z Entertainment
Yui Ikenaga Yui 26 tháng 8, 2008 (15 tuổi) Nhật Bản Nhật Bản Avex
Zoiya Ereninovicka Zoi 11 tháng 7, 2002 (21 tuổi) Ấn Độ Ấn Độ Fizzaart

Phát sóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tập đầu tiên của chương trình được phát sóng vào ngày 3 tháng 2 năm 2024. Các tập phát sóng của Sáng tạo doanh châu Á được công chiếu vào lúc 21:30 thứ bảy hàng tuần trên trên kênh One 31.[8] Phiên bản mở rộng uncut của mỗi tập được phát hành cùng ngày vào lúc 22:00 trên Tencent VideoWeTV (tập uncut đầu tiên phát sóng vào lúc 22:45), với phụ đề có sẵn bằng nhiều ngôn ngữ. Ngoài ra, chương trình còn được phát sóng đồng thời trên AbemaTV tại Nhật Bản,[9] RTV tại Indonesia,[10] VieON tại Việt Nam và J2 tại Hồng Kông và Ma Cao.

Đêm chung kết của Sáng tạo doanh châu Á 2024 được phát sóng trực tiếp vào lúc 20:30 ngày 6 tháng 4 năm 2024 trên Tencent Video, WeTV và One 31.

Nội dung chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng thử giọng (Grand Audition Round)

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thực tập sinh tự lập nhóm để trình diễn cùng nhau hoặc có thể trình diễn đơn lẻ. Sau khi màn biểu diễn kết thúc, ban cố vấn có quyền chỉ định một số thành viên trong nhóm trình diễn một tiết mục cá nhân để có thêm cơ sở cho việc đánh giá. Từng cá nhân sẽ được bình chọn bởi 69 thí sinh khác và 5 cố vấn; thành viên có số lượt bình chọn cao nhất trong mỗi nhóm sẽ trở thành người xuất sắc nhất (MVP) của nhóm đó. Cũng trong phần đầu của vòng thử giọng, các cố vấn đã tiết lộ sẽ có 9 thí sinh được ra mắt trong nhóm nhạc cuối cùng.

Tiết mục đặc biệt
# Bài hát thể hiện (Tác giả) Biểu diễn
1 "Black Tie" (Jeff Satur) Jeff Satur
2 "Cake" (BM) Mike Angelo
3 "All About That Day" (Nene) Nene
4 "On My Youth" (English ver. & Performance ver.) (Nhiều tác giả) Ten
5 "Cheetah" (Nhiều tác giả) Jackson Wang
6 "Chuang To-Gather, Go!" (Chuang 2021 Theme Song)
(Alyssa Ayaka Ichinise, SQVARE, Sean Michael Alexander @NUMBER K)
Jackson Wang, Jeff Satur, Mike Angelo, Nene, Ten
Các phần trình diễn
# Bài hát thể hiện (Tác giả) Thành viên Phần trình diễn đặc biệt
Tập 1 (3 tháng 2 năm 2024)
1 "Hermionong" (Achariya Dulyapaiboon) Acare
Preemy
R-Jing "รักแรก (First Love)" (OST My Precious) (Achariya Dulyapaiboon)
Krista Shim "Play The Guitar For Me" (Krista Shim)
2 "Ploi Joy" (Tunwa Ketsuwan (HYE), Senji) Chacha
Lissa
3 "Thatthong Sound" (Youngohm) TK
TN
4 "Mirror Mirror"
(F HERO, Milli, Changbin, Autta, OG BOBBY)
J Jazzsper
5 "วัดปะหล่ะ? (Test Me)" (URBOYTJ, Prateep Siri-Issranan) Didi Múa
Elyn "Lovely In Bangkok" (Elyn Leong)
Aun Aun
Ray
Jasmine
6 "Strawberry Ice Cream" (Jon Spencer) Emma "Awake" (DEEJAYB)
Kittie
Kiều Hâm Manh
Vương Nhất Băng
7 "Girls On Fire" (sukiki, ) Vương Thịnh Hi
Trương Hương Di
Mao Tú Đình "First" (XloudMusic)
Mao Tú Linh
8 "Barbie World" (Nhiều tác giả) Panda
Pream "Complicated" (Henrik Moreborg and Elsa Carmona for The Kennel AB)
Kanompang
Vita
Yean "Something's Got A Hold On Me" (Etta James, Leroy Kirkland, Pearl Woods)
9 "Officially Missing You" (Seven Marcus Aureliu) Kaylen "Havana" (okaerio)
Tegan "Ánh trăng nói hộ lòng tôi" (Ông Thanh Khê, Tôn Nghi)
10 "Left Right" (Chancellor, JAKOPS, Purple, Knave) Akina
Coco
Rei Rap
Yinka
Yui
11 "Blow My Mind" (Worachet Thanupongcharat) Ilene
Mingming
Pangjang
Praew
Grace
12 "Tomboy" (Jeon Soyeon, Pop Time, Jenci) Lục Vũ Đình
13 "Heartbeat" (Ally, Cool Cat, Tytan) Rose
14 "Princess+ITIM" (Shye-Anne Brown) Shye
15 "Golden Hour" (Jake Lawson, Zac Lawson) Tư Đan Mạn Thấu
Tập 2 (10 tháng 2 năm 2024)
16 "Jackpot" (Cocobunny) Chaba
Vương Kha "Can't Nobody" (7KEYMUSIC)
Zoi "Mayya Mayya" (AR Rahman)
Ruan
Devi
Caith
17 "กีดกัน (Skyline)" (OST I Told Sunset About You)
(Puntapol Prasarnrajkit, Thitiwat Rongthong)
Pimmie
Phingphing
Jaoying
Mã Lệ Á
18 "Finding You" (Chiêm Dật Quân, Hồ Thần) Điền Hiên Ninh
Tăng Tuyết Dao "Heartbeat" (Ally, Cool Cat, Tytan)
Viên Kha "My Prettiness" (Li Momogu, Tần Tư Phong)
Hoàn Nhan Gia Di
19 "Got It" (Gongol, Samantha Lee) Ninnint
Pailiu
Jessica
P.amp
20 "Pop? Pop!" (Kim Jin-Hwan) Duna
Geumhee
Seoyeon
Yeham
21 "Bad Guy" (Billie Eilish, Finneas O'Connell) Kiều Nhất Ngư Nhảy
Liliana Li "I Surrender" (Louis Biancaniello (SMP), Samuel Watters)
Natty
Ánh Sáng

Vé đi thẳng

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi kết thúc 15 phần trình diễn đầu tiên, các thí sinh trong top 9 được bình chọn nhiều nhất là (xếp theo thứ tự lượt bình chọn): Yean, Kaylen, J Jazzsper, Pream, Coco, Tegan, Krista Shim, Praew và Emma. Lúc này, các cố vấn công bố một luật mới gọi là "vé đi thẳng" (Big Vote); theo đó từng người trong ban cố vấn sẽ chọn những thực tập sinh mà họ thích nhưng không lọt vào Top 9 để thách đấu với những người trong Top 9, và họ có thể thay thế vị trí của người đó nếu chiến thắng trong phần đối đầu. Chỉ có các thực tập sinh được bình chọn cho người chiến thắng trong mỗi cặp đấu.

Với phần hát đối kháng, các thực tập sinh có thể chọn trình diễn một bài đã được biểu diễn trước đó từ bất cứ nhóm hoặc cá nhân nào và có thời gian 1 tiếng để tập luyện. Tư Đan Mạn Thấu là người thách đấu duy nhất giành chiến thắng trước Top 9 trong phần đối kháng này, thay thế vị trí của Krista Shim (Yean đã được ban cố vấn quyết định giữ lại ở Top 9).

Vé đi thẳng (Big Vote)
Nhảy đối kháng – Tập 1 (3 tháng 2 năm 2024)
# Top 9 Người thách đấu
1 Emma Yui
2 Pream Panda
3 Coco Kanompang
Hát đối kháng – Tập 2 (10 tháng 2 năm 2024)
# Bài hát thể hiện (Tác giả) Trình diễn
1 "Golden Hour"
(Jake Lawson, Zac Lawson)
Yean
2 Krista Shim
3 "Something's Got A Hold On Me"
(Etta James, Leroy Kirkland, Pearl Woods)
Tư Đan Mạn Thấu

Đối kháng của Top 10

[sửa | sửa mã nguồn]

Kết thúc tất cả các phần trình diễn, ban cố vấn công bố Top 9 mới dựa trên số phiếu bầu. Những người chiến thắng từ phần đối kháng giữ nguyên vị trí trong Top 9 (Yean, Pream, Coco, Emma và Tư Đan Mạn Thấu), còn lại chỉ có Kaylen và J Jazzsper ở lại Top 9, cùng với hai thành viên mới Liliana Li và Mã Lệ Á. Tegan, người xếp thứ 10, được quyền thách đấu với một trong bốn thí sinh có thứ hạng thấp nhất trong Top 9 để có cơ hội thay thế vị trí của họ, và cô đã chọn Kaylen cho phần đối đầu.

Hát đối kháng Top 10 – Tập 2 (10 tháng 2 năm 2024)
Bài hát thể hiện (Tác giả) Trình diễn Kết quả
"Umbrella" (Christopher Stewart, Terius Nash, Kuk Harell, Shawn Carter) Top 10 Tegan THẮNG
"Don't Know Why" (Jesse Harris) Top 9 Kaylen THUA

Nhiệm vụ Bài hát chủ đề

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi vòng thử giọng kết thúc, các thí sinh được phân lớp theo số phiếu bầu mà họ nhận được. Lớp A bao gồm các thực tập sinh nằm trong Top 9, lớp B bao gồm các thực tập sinh xếp hạng 10 đến 39 và lớp F là phần còn lại. Tất cả sẽ có 3 ngày để học bài hát chủ đề, và ban cố vấn sẽ đánh giá qua video theo từng nhóm năm người để xét xem họ được thăng hạng hay giáng hạng.

Tiếp theo, các ứng cử viên cho vị trí trung tâm của "Summer Dream" được công bố, với top 3 do các thực tập sinh bầu chọn (Yean, Pream và Ruan), và năm người do cố vấn bầu chọn (Mingming, Emma, Coco, Kiều Nhất Ngư và Kanompang[a]). Ứng cử viên cuối cùng được xác định thông qua bốc thăm của cố vấn, với Kittie là người được chọn. Tất cả các ứng viên sau đó sẽ biểu diễn bài hát chủ đề cùng một lúc và các thí sinh sẽ bình chọn cho người mà họ muốn ở vị trí trung tâm. Ruan được công bố là center trong buổi tổng duyệt cho Amazing Thailand Countdown 2024 tại Iconsiam. Phần trình diễn của họ tại sự kiện được ghi lại và phát sóng trong tập thứ hai.

Phân lớp – Tập 2 (10 tháng 2 năm 2024)
# Thí sinh TS # Thí sinh TS # Thí sinh TS
1 Yean A A 25 Vita B B 48 Caith F B
2 Coco A 26 Kiều Nhất Ngư A 49 Mingming A
3 Pream B 27 Vương Nhất Băng F 50 Phingphing F
4 Tư Đan Mạn Thấu F 28 Elyn B 51 Kittie F
5 Emma A 29 Panda B 52 Hoàn Nhan Gia Di F
6 J Jazzsper B 30 Rose B 53 Pailiu F
7 Liliana Li A 31 Ilene B 54 Jessica F
8 Mã Lệ Á A 32 Vương Kha A 55 Rinka B
9 Tegan F 33 Akina B 56 Grace F
10 Kaylen B B 34 TN B 57 Ray F
11 Krista Shim F 35 Pangjang B 58 Kiều Hâm Manh B
12 Điền Hiên Ninh F 36 R-Jing B 59 Duna B
13 Praew B 37 Natty F 60 Seoyeon B
14 Lissa B 38 P.amp F 61 Viên Kha F
15 Kanompang A 39 TK F 62 Ánh Sáng B
16 Chacha B 40 Didi F B 63 Devi F
17 Chaba B 41 Tăng Tuyết Dao F 64 Ninnint B
18 Yui F 42 Jaoying F 65 Preemy F
19 Ruan B 43 Vương Thịnh Hi B 66 Lục Vũ Đình F
20 Zoi B 44 Trương Hương Di F 67 Shye B
21 Rei A 45 Jasmine F 68 Pimmie F
22 Mao Tú Linh B 46 Acare F 69 Aun Aun F
23 Geumhee B 47 Yeham B 70 Chung Tư Dương F
24 Mao Tú Đình A

Vòng công diễn 1: Đối kháng theo nhóm

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi bước vào vòng công diễn 1, vòng chọn đội được tổ chức. Các thí sinh được chia thành 10 nhóm, tên của nhóm tương ứng với tên bài hát mà nhóm đó trình diễn. Các bài hát của nhóm bảy người có "Booty Bomb" của 4Eve, "I'll Do It How You Like It" của PP Krit, "Pieces of Love" của TWICE, "One More Last Time" của Henry Young ft Ashley Alisha, "Time Travel" (nhạc phim Love Destiny 2) của Violette Wautier, "Kick Back" của WayV, "Hard" của Shinee, "Play With Me" của GoyNattyDream ft UrBoyTJ, và "I Like You" của Ptrp Studio; trong khi "7 Rings" của Ariana Grande dành cho nhóm sáu người.

Dựa trên đánh giá từ bài hát chủ đề, các thí sinh lần lượt chọn bài hát theo xếp hạng từ cao đến thấp, bắt đầu từ người được chọn ở vị trí trung tâm của ca khúc chủ đề. Nếu có nhiều hơn một thí sinh đồng hạng cùng chọn vị trí cuối cùng trong một bài hát, họ sẽ phải thực hiện một thử thách đặc biệt để quyết định người sẽ được chọn vào vị trí đó, người thua sẽ phải chọn bài hát khác.

Đối với vòng công diễn này, các cố vấn sẽ chia thành hai đội, Nene và Ten thành một đội (TenNe) và Mike cùng Jeff thành một đội (JeffMike), những người sẽ ủng hộ các nhóm mà họ chọn. Có tất cả năm vòng tương ứng với năm cặp đấu và khán giả sẽ bình chọn cho những thực tập sinh mà họ yêu thích;[b] người nhận được nhiều phiếu bầu nhất sẽ là MVP của nhóm. Nhóm có tổng số lượt bình chọn cao hơn sẽ giành chiến thắng trong cặp đấu và mang về cho đội cố vấn của họ 1 điểm. Kết thúc cả năm vòng, đội cố vấn nào có số điểm thấp hơn sẽ phải nhận một hình phạt là nhảy bài hát chủ đề của chương trình và đăng lên mạng xã hội.

Việc phân chia các cặp đấu được tiến hành theo thể thức bốc chọn ngẫu nhiên: các nhóm sẽ chọn một trong mười chiếc hộp được chuẩn bị sẵn, trong đó có chứa những chiếc chong chóng với màu sắc khác nhau. Hai nhóm bốc được những chiếc chong chóng cùng màu sẽ đấu với nhau.

Chú thích:
  •   Người giành được MVP trong nhóm.
  •   Nhóm giành chiến thắng trong cặp đấu.
Tập 3 – Vòng công diễn thứ nhất (17 tháng 2 năm 2024)
Tiết mục mở màn
# Bài hát thể hiện (Tác giả) Biểu diễn
ĐB "Summer Dream" (Eng ver.)
(Isaac Han, Aaron Kim, Ashe Ahn, Sarah J, QSTNMRKS, Juffie, Jae Hyeong)
Pailiu, Caith, Emma, Zoi, Elyn, Shye, Duna, Ánh Sáng, Ruan, Tegan
Các cặp đấu
# Đội TenNe Đội JeffMIke
Bài hát thể hiện (Tác giả) Thành viên Bài hát thể hiện (Tác giả) Thành viên
1 "Play With Me (เล่นกันไหม)"
(URBOYTJ, Prateep Siri-Issranan)
Yean "Pieces Of Love"
(Isaac Han, EJAE, Albin Nordqvist,
Walter Pok, Aaron Kim)
Kittie
Acare Ray
Panda Trương Hương Di
Vương Thịnh Hi Jessica
Seoyeon Aun Aun
Caith Viên Kha
Elyn Lục Vũ Đình
2[c] "7 Rings"
(Ariana Grande, Victoria Monét, Tayla
Parx, Njomza Vitia, Kimberly Krysiuk,
Tommy Brown, Michael Foster, Charles Anderson, Richard Rodgers,
Oscar Hammerstein II)
Vương Kha "Hard"
(Kim Yeon Jung, Kang Jae Huyn)
Emma
Vita Yui
Liliana Li Ruan
Lissa Natty
Rei Geumhee
TN P.amp
Jaoying
3 "Booty Bomb"
(PunLUSS, Milli)
Coco "ชอบเธออะ (I Like You)"
(Sakarin)
Zoi
Yeham TK
Ilene Tegan
J Jazzsper Preemmy
Chacha Vương Nhất Băng
Mao Tú Linh Hoàn Nhan Gia Di
Mao Tú Đình Jasmine
4 "Time Travel" (OST Love Destiny 2)
(Banana Boat)
Mingming "One More Last Time"
(Henry Young, Yoon Ashley)
Duna
Pangjang Didi
Ninnint Kiều Hâm Manh
Điền Hiên Ninh Rinka
Pailiu Devi
Pimmie Grace
Phingphing Rose
5[d] "Kick Back"
(Alawn, Yoo Young-jin, Simon Petrén,
Bobii Lewis, Ebenezer Olaoluwa, Fabiyi,
Magnus Klausen, Seann Bowe (Joombas),
Jun Suk Choi)
Kiều Nhất Ngư "I'll Do It How You Like It"
(EarthPatravee)
Pream
Kanompang R-Jing
Praew Krista Shim
Akina Tăng Tuyết Dao
Shye Mã Lệ Á
Ánh Sáng Tư Đan Mạn Thấu
Kaylen Chaba

Vòng loại trừ 1

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại trừ đầu tiên diễn ra sau đêm công diễn 1, và được phát sóng trong tập 5 (2 tháng 3 năm 2024). Kết thúc vòng loại này sẽ chỉ còn 34 thí sinh có xếp hạng cao nhất giành quyền đi tiếp. Kể từ thời điểm này, Top 9 sau mỗi vòng loại trừ sẽ được xếp tự động vào lớp A. Thứ hạng của các thí sinh là kết quả của vòng bầu chọn đầu tiên, bắt đầu từ 21:30 ngày 3 tháng 2 đến 10:00 ngày 23 tháng 2 năm 2024, thông qua ứng dụng WeTV.

Sau khi công bố Top 34, các cố vấn cũng tiết lộ rằng sẽ còn có một số thí sinh khác nằm ngoài nhóm này cũng sẽ đi tiếp vào vòng sau. Dựa trên bảng xếp hạng Sao Sáng trên kênh TikTok chính thức của chương trình, năm nhóm xếp hạng cao nhất có quyền được hồi sinh một thành viên trong nhóm do thí sinh có số điểm cao nhất của nhóm đó lựa chọn. Theo đó, Liliana Li của nhóm 7 Rings đã chọn cứu Vita, Ruan của nhóm Hard đã chọn cứu Yui, Pailiu của nhóm Time Travel đã chọn cứu Ninnint, Kiều Nhất Ngư của nhóm Kick Back đã chọn cứu Ánh Sáng, và Krista của nhóm I'll Do It How You Like It đã chọn cứu R-Jing.

Tập 5 – Vòng loại trừ thứ nhất (2 tháng 3 năm 2024)
# Thí sinh # Thí sinh # Thí sinh # Thí sinh # Thí sinh
1 Pailiu 15 Emma 29 Mingming 43 Pream 57 Ninnint
2 Lục Vũ Đình 16 Tư Đan Mạn Thấu 30 Duna 44 Aun Aun 58 Geumhee
3 Rinka 17 Vương Thịnh Hi 31 Panda 45 Pimmie 59 Zoi
4 Didi 18 Điền Hiên Ninh 32 Praew 46 Grace 60 Hoàn Nhan Gia Di
5 Elyn 19 Chacha 33 Jasmine 47 Devi 61 Shye
6 Ruan 20 Jaoying 34 Caith 48 Yui 62 Preemmy
7 Kiều Nhất Ngư 21 Tegan 35 Mao Tú Đình 49 Kaylen 63 TN
8 Yean 22 Vương Kha 36 Rose 50 Ray 64 TK
9 Krista Shim 23 Tăng Tuyết Dao 37 Kittie 51 Seoyeon 65 Mã Lệ Á
10 Akina 24 Rei 38 Kanompang 52 Phingphing 66 Jessica
11 Liliana Li 25 Mao Tú Linh 39 R-Jing 53 Natty 67 Vita
12 Viên Kha 26 Trương Hương Di 40 Pangjang 54 P.amp 68 Vương Nhất Băng
13 Acare 27 Lissa 41 Ánh Sáng 55 Yeham 69 Kiều Hâm Manh
14 Coco 28 Ilene 42 J Jazzsper 56 Chaba 70 Chung Tư Dương[e]

Vòng công diễn 2: Đối kháng theo vị trí

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi bước vào vòng công diễn 2, vòng chọn đội được diễn ra. Các thí sinh lần này được chia thành 8 nhóm, tên của nhóm tương ứng với tên bài hát mà nhóm đó trình diễn. Vì vòng công diễn này là vòng đánh giá dựa trên kỹ năng, thực tập sinh có quyền được lựa chọn nhóm vị trí phù hợp với bản thân. Các bài hát trong nhóm hát chính gồm có "Love Me Like You Do", "Zulu Paka Tapa Hey", "You Were Beautiful", nhóm nhảy gồm có "Ain't My Fault", "Whip It", "I Wish My Mind Would Shut Up", "Do You", và nhóm đại diện (visual) có "ZiGZaG". Ngoại trừ nhóm "Love Me Like You Do" có bốn người, tất cả các nhóm khác đều có năm thành viên.

Việc chọn nhóm của các thí sinh sẽ được tiến hành theo nguyên tắc sau:

  1. 20 ngày trước ngày lập đội, các thí sinh được biết các nhóm vị trí và các bài hát của nhóm vị trí đó. Sau đó, mỗi thí sinh sẽ lựa chọn ba nhóm ứng với ba vị trí, theo thứ tự ưu tiên (1, 2, 3).
  2. Tại ngày lập đội, các thí sinh sẽ được chọn nhóm dựa trên xếp hạng sau vòng loại trừ đầu tiên, và đi đến nhóm ứng với lựa chọn đầu tiên của mình. Thực tập sinh có thứ hạng cao nhất trong nhóm sẽ tự động trở thành trưởng nhóm.
  3. Sau khi tất cả các thí sinh đã lựa chọn xong nhóm đầu tiên của mình, nếu có những nhóm có số lượng thành viên vượt quá số lượng quy định, trưởng nhóm có quyền chỉ định những người phải rời nhóm sao cho đủ số lượng thành viên đã định. Những người bị loại phải chuyển sang nhóm ứng với lựa chọn thứ hai của họ. Việc này sẽ lặp lại cho đến lựa chọn thứ ba của từng thí sinh.
  4. Nếu sau cả ba lần lựa chọn, thí sinh vẫn không thể chọn được nhóm cho mình (do trưởng nhóm từ chối hoặc nhóm được lựa chọn đã đủ thành viên), họ sẽ phải đứng sang một bên và chờ các nhóm khác phân chia xong. Khi đó, các thí sinh sẽ được xếp vào những vị trí trống còn lại.

Ở vòng công diễn 2, các cố vấn sẽ chia thành hai đội, Mike và Nene tạo thành đội AI còn Nine và Santa tạo thành đội Desu. Từng đội cố vấn sẽ có bốn lượt lựa chọn các nhóm về đội của mình. Trước khi bắt đầu vòng đấu mới, mỗi đội cử ra một nhóm trong đội của mình để đấu với nhau. Có tất cả bốn vòng tương ứng với bốn cặp đấu và khán giả sẽ bình chọn cho những thực tập sinh mà họ yêu thích; người nhận được nhiều phiếu bầu nhất sẽ là MVP của nhóm. Nhóm có tổng số lượt bình chọn cao hơn sẽ giành chiến thắng trong cặp đấu và mang về cho đội cố vấn của họ 1 điểm. Kết thúc cả bốn vòng, nhóm có màn trình diễn xuất sắc nhất trong đêm công diễn này sẽ được cộng 10.000 điểm vào tổng số phiếu bình chọn của các thành viên trong nhóm đó. Đội cố vấn nào có số điểm thấp hơn sẽ phải nhận một hình phạt là đổi ảnh đại diện của đội chiến thắng trên mạng xã hội Weibo.

Chú thích:
  •   Người giành được MVP trong nhóm.
  •   Nhóm giành chiến thắng trong cặp đấu.
  •   Nhóm giành được danh hiệu xuất sắc nhất đêm công diễn.
Tập 6 – Vòng công diễn thứ hai (9 tháng 3 năm 2024)
Tiết mục mở màn
# Bài hát thể hiện (Tác giả) Biểu diễn
ĐB "No Matter What I Do"
(Cool Cat, Danny Hong, Hoshua Yoh, Lee Jung Min)
Yean, Vương Kha, Ilene, Điền Hiên Ninh, Kiều Nhất Ngư[f]
Các cặp đấu
# Đội AI (Nene & Mike) Đội Desu (Santa & Nine)
Bài hát thể hiện (Tác giả) Thành viên Số phiếu nhóm Bài hát thể hiện (Tác giả) Thành viên Số phiếu nhóm
1 "ฟาด (Whip It)"
(Tsunari, Milli)
Rei 461 "Do You?"
(TroyBoi, lời gốc: Rene Bendali)
Emma 467
Vita Vương Kha
Praew Kiều Nhất Ngư
Coco Panda
Tegan Ánh Sáng
2 "Zulu Paka Tapa Hey"
(themoonwillalwaysbewithme)
R-Jing 437 "I Wish My Mind Would Shut Up"
(Sabrina Toon)
Điền Hiên Ninh 434
Mao Tú Linh Trương Hương Di
Ilene Ninnint
Acare Lục Vũ Đình
Jasmine Tăng Tuyết Dao
3[c] "You Were Beautiful"
(Hong Ji-sang, Min Lee, Wonpil, Young K)
Yean 506 "Love Me Like You Do"
(Max Martin, Savan Kotecha, Ilya Salmanzadeh, Ali Payami, Tove Nilsson)
Krista Shim 460
Jaoying Rinka
Liliana Li Tư Đan Mạn Thấu
Mingming Lissa
Duna
4 "ZiGZaG"
(The Toys)
Ruan 551 "Ain't My Fault"
(Uzoechi Emenike, Zara Larsson, Markus Sepehrmanesh)
Akina 464
Elyn Yui
Caith Didi
Viên Kha Pailiu
Vương Thịnh Hi Chacha

Vòng loại trừ 2

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại trừ thứ hai diễn ra sau đêm công diễn 2, và được phát sóng trong tập 7 (16 tháng 3 năm 2024). Kết thúc vòng loại này sẽ chỉ còn 26 thí sinh có xếp hạng cao nhất giành quyền đi tiếp. Thứ hạng của các thí sinh là kết quả của vòng bầu chọn thứ hai, bắt đầu từ 22:00 ngày 2 tháng 3 đến 10:00 ngày 10 tháng 3 năm 2024, thông qua ứng dụng WeTV.

Ngoài 26 thí sinh đã được đi tiếp, ba thí sinh có tổng điểm cao nhất trên bảng xếp hạng Sao Sáng TikTok Live sẽ được quyền hồi sinh một trong số những người không nằm trong top 26. Theo đó, Pailiu (xếp thứ nhất trên bảng xếp hạng) đã chọn cứu Ninnint, R-Jing (xếp thứ hai) đã chọn cứu Acare. Người cuối cùng, Praew, là người duy nhất tự cứu chính mình với vị trí trong top 3.

Tập 7 – Vòng loại trừ thứ hai (16 tháng 3 năm 2024)
# Thí sinh # Thí sinh # Thí sinh
1 Kiều Nhất Ngư 14 Điền Hiên Ninh 27 Coco
2 Ruan 15 Didi 28 Praew
3 Vương Kha 16 Mingming 29 Acare
4 Elyn 17 R-Jing 30 Chacha
5 Pailiu 18 Tegan 31 Yui
6 Yean 19 Duna 32 Ánh Sáng
7 Emma 20 Rinka 33 Akina
8 Krista Shim 21 Jasmine 34 Rei
9 Ilene 22 Liliana Li 35 Panda
10 Lục Vũ Đình 23 Caith 36 Ninnint
11 Tăng Tuyết Dao 24 Jaoying 37 Vita
12 Tư Đan Mạn Thấu 25 Vương Thịnh Hi 38 Mao Tú Linh
13 Viên Kha 26 Lissa 39 Trương Hương Di

Vòng công diễn 3: Sân khấu kết hợp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi bắt đầu vòng công diễn 3, vòng chọn đội được tiến hành. Các thí sinh được chia thành 5 nhóm, tên của nhóm tương ứng với tên bài hát mà nhóm đó trình diễn. Các nhóm sáu người gồm có "What Is Love?", "Night Ride", "Push No.5 For Cute In Input Method", "Dum Dum" và nhóm năm người có "Nightwalker".

Thứ tự lựa chọn của các thí sinh được xác định như sau:

  1. Năm thí sinh có thứ hạng cao nhất của vòng loại trừ trước (từ 1-5) sẽ được chọn bài hát trước tiên, và họ sẽ tự động đảm nhận vị trí trung tâm của nhóm mà họ chọn. Vì không có thi đấu hay bình chọn để giành vị trí trung tâm, nên mỗi nhóm sẽ chỉ có một thí sinh duy nhất thuộc top 5 này.
  2. Bốn thí sinh có thứ hạng cao tiếp theo (từ 6-9) sẽ được chọn bất kỳ nhóm nào mà họ muốn, không hạn chế việc các thí sinh ở chung nhóm.
  3. Các thí sinh còn lại sẽ không có quyền chọn nhóm, thay vào đó người ở vị trí trung tâm của từng nhóm sẽ lần lượt lựa chọn các thành viên về với nhóm của mình cho đến khi đủ số lượng thành viên được quy định cho từng bài hát.

Đối với vòng công diễn này, Nene sẽ giữ vai trò cố vấn chính thay cho Vương Gia Nhĩ. Mỗi nhóm sẽ lần lựot trình diễn cùng một nghệ sĩ khách mời (là cố vấn hoặc cố vấn khách mời), và khán giả sẽ bình chọn cho các thực tập sinh sau khi tiết mục kết thúc (mỗi khán giả chỉ được bỏ một phiếu duy nhất cho một thí sinh duy nhất). Thí sinh nhận được nhiều phiếu bầu nhất sẽ đoạt danh hiệu xuất sắc nhất (MVP) của nhóm và được cộng 50.000 điểm vào tổng số lượt bình chọn chung cuộc của mình. Vào cuối đêm diễn, thực tập sinh được bình chọn nhiều nhất trong số tất cả các thực tập sinh là MVP của nhóm sẽ là người xuất sắc nhất (MVP of MVP) của đêm công diễn này và được cộng thêm 50.000 điểm bình chọn nữa vào tổng điểm chung cuộc.

Chú thích:
  •   Người giành được MVP trong nhóm.
  •   Người giành được MVP trong tất cả các MVP của các nhóm.
Tập 8 – Vòng công diễn thứ ba (23 tháng 3 năm 2024)
Tiết mục mở màn
# Bài hát thể hiện (Tác giả) Biểu diễn
ĐB "Queencard"
(SOYEON, Pop Time, Daily, Likey)
Minnie
Các phần trình diễn
# Bài hát thể hiện (Tác giả) Khách mời biểu diễn Thành viên
1 "What Is Love?"
(Park Jin-young)
Mike Kiều Nhất Ngư (C)
Emma
Didi
Rinka
Lissa
Jasmine
2 "Dum Dum"
(Jeff Satur)
Jeff Vương Kha (C)
Điền Hiên Ninh
Viên Kha
Mingming
Vương Thịnh Hi
Ilene
3 "Push No.5 For Cute In Input Method"
(Hashizume Mika)
Vương Tử Kỳ Pailiu (C)
Krista Shim
Tegan
Tư Đan Mạn Thấu
Ninnint
R-Jing
4 "Night Ride"
(KANGSOMKS, Badminxy)
Win Metawin Elyn (C)
Yean
Liliana Li
Duna
Jaoying
Acare
5 "Nightwalker"
(Adam Seuba, Mathias Neumann, Nikolaj Andersen,
Svante Furevi, Sebastian Axelsson, Hilda Denny)
Ten Ruan (C)
Caith
Tăng Tuyết Dao
Lục Vũ Đình
Praew

Vòng loại trừ 3

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại trừ thứ ba diễn ra sau đêm công diễn 3, và được phát sóng trong tập 9 (30 tháng 3 năm 2024). Kết thúc vòng loại này sẽ chỉ còn 17 thí sinh có xếp hạng cao nhất giành quyền đi tiếp. Thứ hạng của các thí sinh là kết quả của vòng bầu chọn thứ ba, bắt đầu từ 22:00 ngày 16 tháng 3 đến 10:00 ngày 24 tháng 3 năm 2024, thông qua ứng dụng WeTV.

Bên cạnh 17 thí sinh chính thức được đi tiếp, thí sinh có thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng Sao Sáng TikTok Live sẽ được quyền hồi sinh một trong số các thí sinh có thứ hạng 18 đến 20. Pailiu là người đã đạt hạng nhất trong bảng xếp hạng Sao Sáng và đã chọn cứu R-Jing.

Tập 9 – Vòng loại trừ thứ ba (30 tháng 3 năm 2024)
# Thí sinh # Thí sinh # Thí sinh
1 Kiều Nhất Ngư 11 Krista Shim 21 Jasmine
2 Ruan 12 Didi 22 Caith
3 Yean 13 Praew 23 Mingming
4 Vương Kha 14 Duna 24 Rinka
5 Elyn 15 Điền Hiên Ninh 25 Vương Thịnh Hi
6 Ilene 16 Lục Vũ Đình 26 Tegan
7 Viên Kha 17 Lissa 27 Tư Đan Mạn Thấu
8 Pailiu 18 R-Jing 28 Acare
9 Tăng Tuyết Dao 19 Jaoying 29 Ninnint
10 Emma 20 Liliana Li

Chung kết: Đêm ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Đêm chung kết của Sáng tạo doanh châu Á 2024 diễn ra vào ngày 6 tháng 4 năm 2024 tại hội trường Pinnacle thuộc Iconsiam, Băng Cốc. Đội hình cuối cùng gồm 9 thành viên được quyết định thông qua vòng bình chọn thứ tư từ 22:00 ngày 30 tháng 3 đến 22:14 ngày 6 tháng 4 năm 2024 (trong thời gian phát sóng trực tiếp đêm chung kết), qua ứng dụng WeTV.

Trước đêm chung kết, vòng chọn đội được diễn ra. 18 thí sinh được chia thành hai nhóm 9 người, tên của nhóm tương ứng với tên bài hát mà nhóm đó trình diễn, bao gồm "Into The New World" và "Vroom Vroom". Các thí sinh lần lượt chọn bài hát theo xếp hạng của vòng loại trừ trước.

Vào ngày 3 tháng 4 năm 2024, Bam Pitipat đã được công bố là người dẫn chuơng trình của đêm chung kết và ra mắt.

Mở đầu đêm chung kết, sau phần trình diễn của tất cả 18 thí sinh, các cố vấn đã công bố những thí sinh đang xếp ở vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng của ứng dụng WeTV tại từng khu vực, tính đến thời điểm 19:00 ngày hôm đó. Theo đó, R-Jing xếp thứ 9 tại Nhật Bản, Yean xếp thứ 9 tại Singapore, Tăng Tuyết Dao xếp thứ 9 tại Indonesia, Âu Duơng Đệ Đệ xếp thứ 9 tại Bắc Mỹ, Điền Hiên Ninh xếp thứ 9 tại Hồng Kông (Trung Quốc), Lissa xếp thứ 9 tại Malaysia và Emma xếp thứ 9 tại Thái Lan. Các thí sinh trong đêm chung kết sẽ trình diễn hai tiết mục, một tiết mục chính với nhóm 9 người và một tiết mục đặc biệt với nhóm 6 người (Special Unit Group). Khi tiết mục chính của các thí sinh đã hoàn thành, cố vấn Vương Gia Nhĩ đã công bố danh tính của các thí sinh xếp ở các vị trí 8-11 tính đến 21:00 ngày 6 tháng 4, đó là Emma, Âu Dương Đệ Đệ, R-Jing và Ilene.

Khác với các vòng công diễn trước, vòng chung kết sẽ không có phần bình chọn của khán giả tại trường quay; tất cả bình chọn sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào lượt bình chọn trên ứng dụng WeTV. Vào cuối đêm chung kết, Gen1es đã được công bố là tên gọi chính thức của nhóm nhạc ra mắt.

Tập 10 – Chung kết và ra mắt (6 tháng 4 năm 2024 – Truyền hình trực tiếp)
Tiết mục mở màn
# Bài hát thể hiện (Tác giả) Biểu diễn
ĐB "Summer Dream" (Eng ver.)
(Isaac Han, Aaron Kim, Ashe Ahn, Sarah J, QSTNMRKS,
Juffie, Jae Hyeong)
18 thí sinh
Tiết mục đặc biệt
# Bài hát thể hiện (Tác giả) Biểu diễn
1 "Captain”
((chAN (TAKE A CHANCE), SQVARE, Avenue S2)) @NUMBER K)
Lưu Vũ
2 "So I Don’t Forget”
(Patrick “JQue” Smith, Will Jay, Victor Thell)
Mika
3 “从你望向我的那一刻 (From The Moment You Look At Me)”
(Jie Ximi (Liu Jie), Zhang Cenxi)
Nine
4 "All To Myself" (Nene) Nene
5 "ซ่อน(ไม่)หา (Ghost)" (Jeff Satur) Jeff Satur
Các phần trình diễn chính
# Bài hát thể hiện (Tác giả) Thành viên Kết quả[g]
1 "Into The New World"
(Kim Jeong-bae, Kenzie)
Ruan Thành công (2)
Yean Thành công (4)
Vương Kha Thành công (6)
Elyn Thành công (5)
Viên Kha Không thành công
Krista Shim Không thành công
Didi Thành công (8)
Lissa Không thành công
R-Jing Không thành công
2 "Vroom Vroom"
(Prateep Siri-Issranan)
Kiều Nhất Ngư Thành công (1)
Ilene Không thành công
Pailiu Thành công (3)
Tăng Tuyết Dao Thành công (7)
Emma Thành công (9)
Praew Không thành công
Duna Không thành công
Điền Hiên Ninh Không thành công
Lục Vũ Đình Không thành công
Trình diễn nhóm đặc biệt
# Bài hát thể hiện (Tác giả) Thành viên
1 "Say Yes"
(Rocoberry, Song Dong Woon (Ji Hoon), Kwon Huyk Woo (Loco))
Ruan
Lục Vũ Đình
Viên Kha
Krista Shim
Didi
Vuơng Kha
2 "Be Mine"
(Gregory Curtis, Olof Lindskog, Gavin Jones)
Elyn
Điền Hiên Ninh
Pailiu
Yean
R-Jing
Duna
3 "Best Friend"
(Amala Zondile Dlamini, Asia Smith, Diamonte Harper,
kaine, Lukasz Gottwald, Rocco Valders, Theron Thomas)
Kiều Nhất Ngư
Emma
Ilene
Praew
Lissa
Tăng Tuyết Dao
Tiết mục khách mời
Bài hát thể hiện (Tác giả) Biểu diễn
"Hey Hey" & “Mirror Mirror”
(Milli, SpatChies & F.HERO, Milli, Changbin, Autta, OG BOBBY)
Milli
"Burning For You" (Ricky Luna, DABOYWAY) Kratae Rsiam
Phần trình diễn ra mắt
Bài hát thể hiện (Tác giả) Biểu diễn
"Lucky Bell" (Hwang Hyun, Aejin Kwon (MonoTree), Mayu Wakisaka) Gen1es

Thứ hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng trong Top 9

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích:

     Lần đầu vào Top 9
     Trở lại Top 9
# Tập 2 Tập 3 Tập 4 Tập 5[11] Tập 6 Tập 7[12] Tập 8 Tập 9 Tập 10
Giữa
[13]
Cuối
[14]
Giữa
[15]
Cuối
[16]
Giữa
[17]
Cuối
[18]
Giữa tuần Cuối
[19]
Giữa
[20]
Cuối
[21]
Giữa tuần Cuối
3 thg 3 5 thg 3 7 thg 3 3 thg 4 5 thg 4
1 Pailiu Pailiu
(Giữ nguyên vị trí)
Elyn
(Rise1)
Elyn
(Giữ nguyên vị trí)
Elyn
(Giữ nguyên vị trí)
Elyn
(Giữ nguyên vị trí)
Pailiu
(Rise2)
Kiều Nhất Ngư
(Rise6)
Ruan
(Rise1)
Kiều Nhất Ngư
(Rise1)
Kiều Nhất Ngư
(Giữ nguyên vị trí)
Kiều Nhất Ngư
(Giữ nguyên vị trí)
Kiều Nhất Ngư
(Giữ nguyên vị trí)
Kiều Nhất Ngư
(Giữ nguyên vị trí)
Kiều Nhất Ngư
(Giữ nguyên vị trí)
Kiều Nhất Ngư
(Giữ nguyên vị trí)
Kiều Nhất Ngư
(Giữ nguyên vị trí)
Kiều Nhất Ngư
(Giữ nguyên vị trí)
2 Elyn Elyn
(Giữ nguyên vị trí)
Pailiu
(Fall1)
Pailiu
(Giữ nguyên vị trí)
Ruan
(Rise2)
Lục Vũ Đình
(Rise3)
Lục Vũ Đình
(Giữ nguyên vị trí)
Ruan
(Rise4)
Kiều Nhất Ngư
(Fall1)
Ruan
(Fall1)
Ruan
(Giữ nguyên vị trí)
Ruan
(Giữ nguyên vị trí)
Yean
(Rise4)
Ruan
(Rise1)
Ruan
(Giữ nguyên vị trí)
Ruan
(Giữ nguyên vị trí)
Pailiu
(Rise3)
Ruan
(Rise1)
3 Didi Didi
(Giữ nguyên vị trí)
Krista Shim
(Rise1)
Krista Shim
(Giữ nguyên vị trí)
Krista Shim
(Giữ nguyên vị trí)
Pailiu
(Rise1)
Rinka
(Rise7)
Elyn
(Rise2)
Vương Kha
(Rise1)
Yean
(Rise1)
Yean
(Giữ nguyên vị trí)
Vương Kha
(Rise2)
Ruan
(Fall1)
Yean
(Fall1)
Yean
(Giữ nguyên vị trí)
Yean
(Giữ nguyên vị trí)
Ruan
(Fall1)
Pailiu
(Fall1)
4 Chacha Krista Shim
(Rise1)
Didi
(Fall1)
Ruan
(Rise1)
Pailiu
(Fall2)
Ruan
(Fall2)
Didi
(Rise4)
Vương Kha
(Rise18)
Yean
(Rise1)
Elyn
(Rise1)
Elyn
(Giữ nguyên vị trí)
Elyn
(Giữ nguyên vị trí)
Vương Kha
(Fall1)
Vương Kha
(Giữ nguyên vị trí)
Vương Kha
(Giữ nguyên vị trí)
Emma
(Rise6)
Emma
(Giữ nguyên vị trí)
Yean
(Rise1)
5 Krista Shim Chacha
(Fall1)
Ruan
(Rise3)
Didi
(Fall1)
Lục Vũ Đình
(Rise4)
Krista Shim
(Fall2)
Elyn
(Fall4)
Yean
(Rise3)
Elyn
(Fall2)
Vương Kha
(Fall2)
Vương Kha
(Giữ nguyên vị trí)
Pailiu
(Rise5)
Elyn
(Fall1)
Elyn
(Giữ nguyên vị trí)
Elyn
(Giữ nguyên vị trí)
Pailiu
(Rise3)
Yean
(Fall2)
Elyn
(Rise1)
6 Ruan Lục Vũ Đình
(Rise-)
Yean
(Rise3)
Yean
(Giữ nguyên vị trí)
Yean
(Giữ nguyên vị trí)
Kiều Nhất Ngư
(Rise1)
Ruan
(Fall2)
Emma
(Rise9)
Krista Shim
(Rise1)
Emma
(Rise1)
Emma
(Giữ nguyên vị trí)
Yean
(Fall3)
Emma
(Rise1)
Ilene
(Rise2)
Ilene
(Giữ nguyên vị trí)
Elyn
(Fall1)
Elyn

(Giữ nguyên vị trí)

Vương Kha
(Rise1)
7 Jaoying Acare
(Rise1)
Acare
(Giữ nguyên vị trí)
Acare
(Giữ nguyên vị trí)
Kiều Nhất Ngư
(Rise1)
Yean
(Fall1)
Kiều Nhất Ngư
(Fall1)
Krista Shim
(Rise2)
Emma
(Fall1)
Ilene
(Rise3)
Didi
(Rise3)
Emma
(Fall1)
Krista Shim
(Rise1)
Didi
(Rise2)
Viên Kha
(Rise4)
Krista Shim
(Rise4)
Vương Kha
(Rise4)
Tăng Tuyết Dao
(Rise3)
8 Acare Ruan
(Fall2)
Emma
(Rise3)
Kiều Nhất Ngư
(Rise2)
Didi
(Fall3)
Didi
(Giữ nguyên vị trí)
Yean
(Fall1)
Điền Hiên Ninh
(Rise10)
Pailiu
(Rise8)
Điền Hiên Ninh
(Rise1)
Điền Hiên Ninh
(Giữ nguyên vị trí)
Krista Shim
(Rise1)
Ilene
(Rise1)
Emma
(Fall2)
Pailiu
(Rise8)
Didi
(Rise4)
Didi
(Giữ nguyên vị trí)
Didi
(Giữ nguyên vị trí)
9 J Jazzsper Yean
(Rise1)
Chacha
(Fall4)
Lục Vũ Đình
(Rise2)
Emma
(Rise1)
Emma
(Giữ nguyên vị trí)
Krista Shim
(Fall4)
Didi
(Fall5)
Điền Hiên Ninh
(Fall1)
Duna
(Rise9)
Krista Shim
(Rise4)
Ilene
(Rise3)
Didi
(Rise6)
Tăng Tuyết Dao
(Rise1)
Tăng Tuyết Dao
(Giữ nguyên vị trí)
Tăng Tuyết Dao
(Giữ nguyên vị trí)
Ilene
(Rise1)
Emma (Fall5)

Kết quả chung cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Chín thực tập sinh sau đây đã nhận được nhiều bình chọn nhất từ khán giả trong đêm chung kết vào ngày 6 tháng 4 năm 2024 và chính thức ra mắt với tư cách là thành viên của nhóm nhạc Gen1es.

# Đội hình ra mắt chính thức
Tên Tổng số bình chọn Công ty chủ quản
1 Kiều Nhất Ngư Trung Quốc (C) 80,796,328 HIJOY
2 Ruan Nhật Bản 54,331,403 KISS Entertainment
3 Pailiu Thái Lan 50,093,565 Miss Grand International
4 Yean Thái Lan 49,983,314 KS Gang
5 Elyn Malaysia 49,811,093 Yolo Onwards Culture
6 Vuơng Kha Trung Quốc 49,290,773 AIM
7 Tăng Tuyết Dao Trung Quốc 48,166,930 Lize Media
8 Didi Trung Quốc 48,118,412 Dalingdao Music
9 Emma Trung Quốc 47,756,160 Changchun Qiyun

Thứ tự bị loại

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích:
       Thành viên cuối cùng trong nhóm ra mắt
       Top 9
       Bị loại ở vòng loại trừ đầu tiên
       Bị loại ở vòng loại trừ thứ hai
       Bị loại ở vòng loại trừ thứ ba
       Bị loại ở vòng chung kết
       Hồi sinh do được thí sinh khác cứu
       Rút lui khỏi chương trình
       Không có thông tin
Tên TG Thứ hạng
Tập 2 Tập 3 Tập 4 Tập 5
[22]
Tập 6 Tập 7
[12]
Tập 8 Tập 9 Tập 10
Giữa
[23]
Cuối
[14]
Giữa
[15]
Cuối
[16]
Giữa tuần Cuối
[18]
Giữa tuần Cuối
[24]
Cuối
[21]
Giữa tuần Cuối
20 thg 2[25] 3 thg 3[26] 5 thg 3[27] 7 thg 3[28] 3 thg 4 5 thg 4
# # # # # # # # # # # # # # # # # #
Kiều Nhất Ngư 26 15 20 10 8 7 6 7 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Ruan 19 6 8 5 4 2 4 6 2 1 2 2 2 3 2 2 2 3 2
Pailiu 53 1 1 2 2 4 3 1 14 8 11 10 5 15 16 8 5 2 3
Yean T9 10 9 6 6 6 7 8 5 4 3 3 6 2 3 3 3 5 4
Elyn 28 2 2 1 1 1 1 5 3 5 4 4 4 5 5 5 6 6 5
Vương Kha 32 19 22 18 16 12 12 22 4 3 5 5 3 4 4 4 11 7 6
Tăng Tuyết Dao 41 28 22 19 16 23 11 11 12 11 11 10 9 9 9 10 7
Didi 40 3 3 4 5 8 8 4 9 14 10 7 15 9 7 12 8 8 8
Emma T9 11 11 8 10 9 9 15 6 7 6 6 7 6 8 10 4 4 9
Ilene 31 18 19 15 18 16 18 28 10 10 7 12 9 8 6 6 10 9 10
R-Jing 36 30 29 35 33 39 15 12 15 15 17 14 15 18 12 13 11
Krista Shim 11 5 4 3 3 3 5 9 7 6 13 9 8 7 10 11 7 11 12
Praew 13 12 14 17 17 21 21 32 17 19 22 28 13 13 13 13 12 13
Duna 59 42 32 32 37 30 13 18 9 17 19 16 18 14 14 14 14
Điền Hiên Ninh 12 41 37 19 18 8 9 8 8 14 11 12 15 15 15 15
Viên Kha 61 34 28 20 34 12 19 20 18 21 13 20 11 7 16 16 16
Lissa 14 13 15 26 39 42 27 25 26 26 18 17 17 17 17 17
Lục Vũ Đình 66 6 11 9 5 2 2 22 18 10 28 25 16 18 18 18
Jaoying 42 7 13 20 25 17 20 30 27 24 27 28 19
Liliana Li T9 54 31 30 35 11 16 15 16 20 22 19 20 20
Jasmine 45 21 24 31 36 33 18 17 17 16 21 12 14 21
Caith 48 14 25 27 37 29 34 29 29 23 22 21 22
Mingming 49 27 23 22 22 29 12 13 14 13 16 17 19 23
Rinka 55 38 35 41 10 3 24 24 20 23 23 24
Vương Thịnh Hi 43 48 36 20 17 23 23 25 21 22 25
Tegan T9 24 16 14 14 14 21 16 19 14 18 24 24 26
Tư Đan Mạn Thấu T9 16 17 17 13 13 11 16 21 19 12 26 26 27
Acare 46 8 7 7 7 10 15 13 27 28 29 25 27 28
Ninnint 64 62 67 62 62 57 33 35 36 29 29 29
Coco T9 12 16 19 19 23 23 14 26 25 27
Chacha 16 4 5 9 11 15 13 19 28 30 30
Yui 18 37 42 44 43 48 35 32 31
Ánh Sáng 62 49 44 48 48 41 31 31 32
Akina 33 29 33 29 38 10 36 36 33
Rei 21 31 41 36 28 24 34 34 34
Panda 29 35 46 27 32 31 32 33 35
Vita 25 60 66 69 68 67 37 37 37
Mao Tú Linh 22 64 56 53 49 25 39 39 38
Trương Hương Di 44 53 50 42 30 26 38 38 39
Mao Tú Đình 24 66 59 56 45 35
Rose 30 69 51 33 41 36
Kittie 51 14 12 12 11 26 37
Kanompang 15 43 47 28 25 38
Pangjang 35 36 34 38 31 40
J Jazzsper T9 9 10 13 15 18 24 24 42
Pream T9 17 18 21 26 27 43
Aun Aun 69 23 25 34 39 44
Pimmie 68 26 30 40 40 45
Grace 56 44 45 46 47 46
Devi 63 40 38 45 44 47
Kaylen 10 33 39 47 46 49
Ray 57 47 58 50 52 50
Seoyeon 60 57 48 51 53 51
Phingphing 50 58 40 49 50 52
Natty 37 63 64 52 51 53
P.amp 38 39 43 54 54 54
Yeham 47 52 54 55 55 55
Chaba 17 32 49 57 58 56
Geumhee 23 51 53 58 57 58
Zoi 20 59 57 60 60 59
Hoàn Nhan Gia Di 52 50 55 59 59 60
Shye 67 56 62 63 63 61
Preemmy 65 46 52 61 61 62
TN 34 67 69 67 66 63
TK 39 65 60 64 64 64
Mã Lệ Á T9 61 63 43 56 65
Jessica 54 45 61 65 65 66
Vương Nhất Băng 27 55 65 68 67 68
Kiều Hâm Manh 58 68 68 66 69 69
Chung Tư Dương 70 Rút lui

Đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Ngày (2024) Album
"Summer Dream" 17 tháng 2 Đĩa đơn không nằm trong album
  1. ^ Yean cũng được ban cố vấn lựa chọn, nhưng do đã được chọn ở nhóm thực tập sinh nên vị trí tiếp theo thuộc về người xếp ngay bên dưới, Kanompang.
  2. ^ Các khán giả tại trường quay có 30 giây để bình chọn cho các thí sinh trong nhóm. Mỗi khán giả có quyền bình chọn cho nhiều thí sinh trong cùng một nhóm, nhưng chỉ được bỏ một phiếu cho mỗi thí sinh.
  3. ^ a b Do hai nhóm có số lượng thành viên khác nhau, điểm trung bình của các thành viên trong nhóm được xét đến để chọn đội thắng.
  4. ^ Với lượt cuối cùng trong công diễn 1, cả hai đội TenNe và JeffMike đều chọn nhóm Kick Back, Vương Gia Nhĩ chọn nhóm còn lại.
  5. ^ Chung Tư Dương đã rút lui khỏi chương trình trước khi vòng công diễn 1 bắt đầu.
  6. ^ Cố vấn khách mời Santa là người phụ diễn trong tiết mục mở màn này.
  7. ^ Kết quả trong bảng này được ghi là "Thành công" kèm với vị trí ra mắt tương ứng nếu thí sinh trở thành thành viên của nhóm nhạc ra mắt, hoặc được ghi là "Không thành công" nếu không lọt vào nhóm nhạc. Tổng cộng có chín thí sinh được ra mắt trong danh sách này.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

1. “Thực tập sinh Việt tại Chuang Asia 2024: Ra mắt năm 12 tuổi, từng lên bìa Hoa Học Trò”. 1 tháng 3 năm 2024.

  1. ^ “Facebook: Chuang Asia Thailand officially opens auditions”. Facebook. 14 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  2. ^ a b Lim, Ruey Yan (2 tháng 10 năm 2023). “Singer Jackson Wang is lead mentor for female idol survival show Chuang Asia”. The Straits Times. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2024.
  3. ^ “CHUANG ASIA 2024 เผยโฉมเด็กฝึกต่างชาติครั้งแรกบนเวทีเคาท์ดาวน์”. www.sanook.com/news (bằng tiếng Thái). 1 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ “CHUANG ASIA เตรียมปล่อย MV เพลงธีมรายการ "Summer Dream". Sanook (bằng tiếng Thái). 30 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2024.
  5. ^ Yeoh, Gladys (22 tháng 12 năm 2023). “Meet the mentors of 'Chuang Asia 2024'. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2024.
  6. ^ “เปิดตัว "มินนี่ (G)-IDLE-วิน เมธวิน-หวังจื่อฉี" เมนเทอร์รับเชิญ CHUANG ASIA” [Introducing "Minnie (G)-IDLE-Win Methawin-Wang Ziqi" guest mentors CHUANG ASIA]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). 15 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2024.
  7. ^ Puah, Zi-wei (16 tháng 1 năm 2024). “Meet the contestants of 'Chuang Asia Thailand'. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2024.
  8. ^ “WeTV Excites Fans with An Exciting Line-up of Shows in Indonesia and Thailand”. PR Newswire. 2 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2024.
  9. ^ “「CHUANG ASIA(創造営2024)」ガルプラ出身レイ・ルアン・リンカら日本人6人が参加” ["Chuang Asia (Chuang 2024)" 6 Japanese people participate, including Rei, Ruan and Rinka from Girls Planet 999] (bằng tiếng Nhật). Modelpress. 9 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2024 – qua Yahoo! News.
  10. ^ Aris Dannu (1 tháng 2 năm 2024). Hasiholan Siahaan (biên tập). “Hore! Chuang Asia: Thailand Hadir di Indonesia Mulai 4 Februari 2024” [Hooray! Chuang Asia: Thailand is present in Indonesia starting February 4, 2024]. iNews.id (via iNews Tangsel) (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2024.
  11. ^ Khanittha, J. (2 tháng 3 năm 2024). “CHUANG ASIA ประกาศผลคัดออกรอบแรก "ไผ่หลิว" คว้าอันดับหนึ่ง TOP9” [Chuang Asia announces the results of the first round of eliminations, "Pailiu" takes first place in top 9]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
  12. ^ a b Khanittha, J. (18 tháng 3 năm 2024). “CHUANG ASIA ประกาศผลคัดออกรอบที่ 2 "เฉียวอี้หยู" คว้าอันดับหนึ่ง TOP9” [Chuang Asia announces the results of the second round of eliminations, "Qiao Yi Yu" takes first place in top 9]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  13. ^ Khanittha, J. (7 tháng 2 năm 2024). “CHUANG ASIA Ranking TOP19 ผลโหวตกลางสัปดาห์ บนแอป WeTV (3-6 ก.พ.)” [Chuang Asia Ranking top 19 mid-week voting results on the WeTV app (3-6 Feb.)]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2024.
  14. ^ a b Khanittha, J. (10 tháng 2 năm 2024). “CHUANG ASIA ประกาศอันดับผลโหวตเด็กฝึก 1-70 และ TOP9 สัปดาห์ที่ 1” [Chuang Asia announces the voting results for trainees 1-70 hand top 9, week 1]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2024.
  15. ^ a b Khanittha, J. (14 tháng 2 năm 2024). “CHUANG ASIA Ranking TOP19 ผลโหวตกลางสัปดาห์ บนแอป WeTV (3-13 ก.พ.)” [Chuang Asia Ranking TOP19 mid-week voting results on the WeTV app (3-13 Feb.)]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2024.
  16. ^ a b Khanittha, J. (18 tháng 2 năm 2024). “CHUANG ASIA ประกาศอันดับผลโหวตเด็กฝึก 1-70 และ TOP9 สัปดาห์ที่ 2” [Chuang Asia announces the voting results for trainees 1-70 hand top 9, week 2]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2024.
  17. ^ Khanittha, J. (21 tháng 2 năm 2024). “CHUANG ASIA Ranking TOP19 ผลโหวตกลางสัปดาห์ บนแอป WeTV (3-20 ก.พ.)” [Chuang Asia Ranking top 19 mid-week voting results on the WeTV app (3-20 Feb.)]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2024.
  18. ^ a b Khanittha, J. (25 tháng 2 năm 2024). “CHUANG ASIA ประกาศอันดับผลโหวตเด็กฝึก 1-70 และ TOP9 สัปดาห์ที่ 3” [Chuang Asia announces the voting results for trainees 1-70 hand top 9, week 3]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2024.
  19. ^ Khanittha, J. (9 tháng 3 năm 2024). “CHUANG ASIA ประกาศอันดับผลโหวตเด็กฝึก 1-39 และ TOP9 ล่าสุด” [Chuang Asia announces the latest voting results for trainees 1-39 and top 9]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  20. ^ Khanittha, J. (20 tháng 3 năm 2024). “CHUANG ASIA Ranking TOP9 ผลโหวตกลางสัปดาห์ บนแอป WeTV (16-20 มี.ค.)” [Chuang Asia Ranking top 9 mid-week voting results on the WeTV app (16-20 Mar.)]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  21. ^ a b Khanittha, J. (20 tháng 3 năm 2024). “CHUANG ASIA ประกาศอันดับผลโหวตเด็กฝึก 1-29 และ TOP9 ล่าสุด” [Chuang Asia announces the latest voting results for trainees 1-29 and top 9]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  22. ^ Khanittha, J. (2 tháng 3 năm 2024). “CHUANG ASIA ประกาศผลคัดออกรอบแรก "ไผ่หลิว" คว้าอันดับหนึ่ง TOP9” [Chuang Asia announces the results of the first round of eliminations, "Pailiu" takes first place in TOP9]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
  23. ^ Khanittha, J. (7 tháng 2 năm 2024). “CHUANG ASIA Ranking TOP19 ผลโหวตกลางสัปดาห์ บนแอป WeTV (3-6 ก.พ.)” [Chuang Asia Ranking TOP19 mid-week voting results on the WeTV app (3-6 Feb.)]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2024.
  24. ^ Khanittha, J. (9 tháng 3 năm 2024). “CHUANG ASIA ประกาศอันดับผลโหวตเด็กฝึก 1-39 และ TOP9 ล่าสุด” [Chuang Asia announces the latest voting results for trainees 1-39 and top 9.]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2024.
  25. ^ Khanittha, J. (21 tháng 2 năm 2024). “CHUANG ASIA Ranking TOP19 ผลโหวตกลางสัปดาห์ บนแอป WeTV (3-20 ก.พ.)” [Chuang Asia Ranking TOP19 mid-week voting results on the WeTV app (3-20 Feb.)]. Sanook.com (bằng tiếng Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2024.
  26. ^ @CHUANGASIA (3 tháng 3 năm 2024). “CHUANG ASIA Ranking TOP19 [Last Recorded : March 3rd at 4:00 PM GMT+7]” (Tweet). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024 – qua Twitter.
  27. ^ @CHUANGASIA (5 tháng 3 năm 2024). “CHUANG ASIA Trainee Ranking [Last Recorded : March 5th at 4PM GMT+7]” (Tweet). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024 – qua Twitter.
  28. ^ @CHUANGASIA (7 tháng 3 năm 2024). “CHAUNG ASIA Ranking TOP19 [Last Recorded : March 7th at 4PM GMT+7]” (Tweet). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024 – qua Twitter.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]