Tế bào lưới
Giao diện
Tế bào lưới là một dạng tế bào thần kinh não ở vài loài mà cho phép các loài này nhận viết về vị trí của chúng trong không gian.[1][2][3][4][5]
Các tế bào lưới được khám phá năm 2005 bởi Edvard Moser, May-Britt Moser và các sinh viên Torkel Hafting, Marianne Fyhn và Sturla Molden ở Institute for Systems Neuroscience (CBM), Na Uy. Họ đạt giải Nobel Sinh lý học và Y khoa năm 2014 cùng với John O'Keefe về việc khám phá các tế bào cấu tạo nên hệ thống vị trí trong não.[6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Fyhn, M.; Hafting, T.; Witter, M. P.; Moser, E. I.; Moser, M. B. (2008). “Grid cells in mice”. Hippocampus. 18 (12): 1230–1238. doi:10.1002/hipo.20472. PMID 18683845.
- ^ Yartsev, M. M.; Witter, M. P.; Ulanovsky, N. (2011). “Grid cells without theta oscillations in the entorhinal cortex of bats”. Nature. 479 (7371): 103–107. doi:10.1038/nature10583. PMID 22051680.
- ^ Killian, N. J.; Jutras, M. J.; Buffalo, E. A. (2012). “A map of visual space in the primate entorhinal cortex”. Nature. doi:10.1038/nature11587.
- ^ Jacobs, J.; Weidemann, C. T.; Miller, J. F.; Solway, A.; Burke, J. F.; Wei, X. X.; Suthana, N.; Sperling, M. R.; Sharan, A. D.; Fried, I.; Kahana, M. J. (2013). “Direct recordings of grid-like neuronal activity in human spatial navigation”. Nature Neuroscience. 16: 1188–90. doi:10.1038/nn.3466. PMC 3767317. PMID 23912946.
- ^ Doeller, C. F.; Barry, C.; Burgess, N. (2010). “Evidence for grid cells in a human memory network”. Nature. 463 (7281): 657–661. Bibcode:2010Natur.463..657D. doi:10.1038/nature08704. PMC 3173857. PMID 20090680.
- ^ Hafting, T.; Fyhn, M.; Molden, S.; Moser, M. -B.; Moser, E. I. (2005). “Microstructure of a spatial map in the entorhinal cortex”. Nature. 436 (7052): 801–806. Bibcode:2005Natur.436..801H. doi:10.1038/nature03721. PMID 15965463.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tế bào lưới.