Bước tới nội dung

The Face Men Thailand (mùa 2)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ The Face Men Thailand (Mùa 2))
The Face Men Thailand
Mùa 2
Tập tin:Logo the face men 2.jpg
Quốc gia gốcThái Lan
Phát sóng
Kênh phát sóngPPTV HD 36[1][2]
LINE TV[3]
Thời gian
phát sóng
7 tháng 10 năm 2018 (2018-10-07) –
9 tháng 12 năm 2018 (2018-12-09)
Mùa phim
← Trước
Mùa 1
Sau →
Mùa 3

The Face Men Thailand Mùa 2 là mùa thi thứ hai của chương trình truyền hình thực tế tìm kiếm người mẫu nam Thái Lan. Chương trình bắt đầu sơ tuyển vào ngày 9 tháng 6 năm 2018 tại Yangon, Myanmar[4][5] và ngày 11 tháng 8 năm 2018 tại Bangkok, Thái Lan.[6] Người mẫu Lukkade Metinee tham gia với vai trò mới Master Mentor (huấn luyện viên hướng dẫn).[7] Thành phần ba huấn luyện viên chính gồm Moo Asava, Sonia CoulingToni Rakkaen. Antoine Pinto, nam vận động viên Muay Thái, đóng vai trò MC.[8] Cuộc thi phát sóng từ ngày 7/10 - 9/12/2018. Thí sinh chiến thắng chung cuộc là Luis Meza.[9]

Quán quân nhận được những giải thưởng sau:

  • Trở thành đại sứ thương hiệu cho Comfort.
  • Trở thành đại sứ thương hiệu của Wonjin.
  • Cơ hội được hợp tác với Huawei Nova 3.
  • Xuất hiện trên trang bìa tạp chí Harper Bazard Men Thailand.
  • Tham gia chương trình thời trang của Paris Fashion Week được tài trợ bởi tạp chí Harper Bazard Men Thailand.
  • Ký hợp đồng diễn xuất và góp mặt trong những bộ phim của nhà sản xuất Kantana Group.
  • Trở thành chủ sở hữu biệt thự từ The Color của Areeya trị giá 2.000.000 THB.

Chú ý: Số liệu tính tại thời điểm ghi hình. Thí sinh bị loại mỗi tập được cứu và chuyển sang đội Lukkade, sau khi bị loại, thí sinh chỉ được tham gia thử thách cá nhân, với thử thách nhóm, thí sinh tham gia với tư cách khách mời.

Thí sinh Biệt danh Tuổi Chiều cao Quê quán Đội Tập bị loại Thứ hạng
Nirut Mitwatthana Ruj 28 1,83 m (6 ft 0 in) Sonia/Lukkade Tập 3 18
Yingphon Charungphokhakon Pon 20 1,80 m (5 ft 11 in) Moo/Lukkade Tập 4 17
Dom Petchthamrongchai Dom 15 1,82 m (5 ft 11+12 in) Melbourne, Úc[10] Toni/Lukkade Tập 6 16-13
Bordinded Phanthakoengamon Best 17 1,92 m (6 ft 3+12 in) Toni/Lukkade
Jirat Suphromin Golf 26 1,78 m (5 ft 10 in) Sonia/Lukkade
Pierre Paul de Bodt Pierre 22 1,85 m (6 ft 1 in) Brussels, Bỉ[11] Moo/Lukkade
Philip Bohman Kim 29 1,80 m (5 ft 11 in) Thụy Điển[12] Sonia/Lukkade Tập 7 12
Bancha Bunsomsuk Mooyong 27 1,80 m (5 ft 11 in) Toni/Lukkade Tập 8 11
Nonthat Thanawatyanyong Bom 26 1,80 m (5 ft 11 in) Moo Tập 9 10-5
Jirayu Uengwanit Film 22 1,82 m (5 ft 11+12 in) Moo
Mondop Heamtan Bank 19 1,76 m (5 ft 9+12 in) Chanthaburi Toni
Kazuhito Hada Kat-chan 23 1,81 m (5 ft 11+12 in) Bangkok Sonia
Andy Harris Andy 23 1,83 m (6 ft 0 in) Singapore[13] Sonia
William Henry Aherne William 24 1,85 m (6 ft 1 in) London, Anh Quốc[14] Toni
Thitisan Goodburn Kim 19 1,80 m (5 ft 11 in) Bangkok[15] Moo Tập 10 4-2
Ratchaphong Anomakiti Poppy 24 1,76 m (5 ft 9+12 in) Moo
Ryota Ohmi Ryota 30 1,83 m (6 ft 0 in) Tokyo, Nhật Bản[16] Toni
Luis Meza Luis 23 1,85 m (6 ft 1 in) Los Angeles, Mỹ[17] Sonia 1

Tập phát sóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tập 1: Casting

[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu phát sóng: 7 tháng 10 năm 2018

  • Team Moo: Poppy, Bom, Film, Pon, Paul and Kim G.
  • Team Sonia: Luis, Kat-chan, Ruj, Kim B., Andy and Golf
  • Team Toni: Best, William, Mooyong, Dom, Bank and Ryota

Tập 2: Equality By Wonjin

[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu phát sóng:14 tháng 10 năm 2018

  • Đội chiến thắng thử thách: Toni Rakkaen
  • Top nguy hiểm: Pon Charungphokhakon and Kim Bohman
  • Bị loại: None
  • Khách mời: Victor Pinto, Sophida Kanchanarin & Gene Kasidit
  • Nhiếp ảnh gia: Nat Prakobsantisuk

Tập 3:Huawei Nova 3i Selfie Revolution

[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu phát sóng: 21 tháng 10 năm 2018

  • Đội chiến thắng thử thách: Toni Rakkaen
  • Top nguy hiểm: Bom Thanawatyanyong and Ruj Mitwatthana
  • Bị loại: Ruj Mitwatthana

Tập 4:The Next Level of Clean with Comfort

[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu phát sóng: 28 tháng 10 năm 2018

  • Đội chiến thắng thử thách: Sonia Couling
  • Top nguy hiểm: Pon Charungphokhakon and Best Phanthakoengamon
  • Bị loại: Pon Charungphokhakon
  • Nhiếp ảnh gia: Punsiri Siriwetchapun

Tập 5: The Destiny with Huawei Nova 3i

[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu phát sóng: 4 tháng 11 năm 2018

  • Đội chiến thắng thử thách: Moo Asava
  • Top nguy hiểm: William Aherne and Golf Suphromin
  • Bị loại: William Aherne
  • Mentor khách mời: Chermarn Boonyasak
  • Khách mời: Korawan Lodsantia, Chayada Visuttipranee & Peemsinee Sawangkla

Tập 6: Extraordinary Journeys with Bangkok Airways

[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu phát sóng: 11 tháng 11 năm 2018

  • Đội chiến thắng thử thách: Moo Asava
  • Top nguy hiểm: Golf Suphromin, Dom Petchthamrongchai, Best Phanthakoengamon and Paul de Bodt
  • Bị loại bởi Master Mentor: Golf Suphromin, Dom Petchthamrongchai, Best Phanthakoengamon and Paul de Bodt
  • Khách mời: Kanachai Bencharongkul
  • Nhiếp ảnh gia: Nat Sumontemee

Tập 7:Preface of Final Walk

[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu phát sóng:18 tháng 11 năm 2018

  • Đội chiến thắng thử thách: Moo Asava
  • Top nguy hiểm: Ryota Omi and Kim Bohman
  • Bị loại: Kim Bohman
  • Khách mời: Cindy Bishop & Sombatsara Thirasaroj

Tập 8:Chasing The Sense of Perfume You Can Wear

[sửa | sửa mã nguồn]
William Aherne

Lần đầu phát sóng: 25 tháng 11 năm 2018

  • Được cứu: William Aherne
  • Đội chiến thắng thử thách: Moo Asava
  • Top nguy hiểm: Mooyong Bunsomsuk and Kat-chan Hada
  • Bị loại: Mooyong Bunsomsuk
  • Khách mời: Praya Lundberg

Tập 9: Accelerate Together with Toyota C–HR Adidas

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát sóng lần đầu: 2 tháng 12 năm 2018

  • Đội chiến thắng thử thách: Moo Asava
  • Người chiến thắng thử thách: Kim Goodburn
  • Top 3 được chọn bởi mentor: Luis Meza, Ryota Omi & Poppy Anomakiti
  • Bị loại: Kat-chan Hada, Andy Harris, Film Uengwanit, Bom Thanawatyanyong, Bank Heamtan & William Aherne
  • Mentor khách mời: Pitt Karchai
  • Khách mời: Arthur Apichaht Gagnaux

Tập 10:Final Walk

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát sóng lần đầu:ngày 9 tháng 12 năm 2018

  • Đội chiến thắng: Sonia Couling
  • Chiến thắng thử thách: Luis Meza
  • The Face Men Thailand: Luis Meza
  • Á quân: Kim, Poppy, Ryota

Tóm tắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng loại trừ

[sửa | sửa mã nguồn]
Thí sinh Tập
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thắng thử thách (Không có) Best Luis Bank Ruj Poppy William Luis Golf (Không có)
Luis Thắng Nguy hiểm Thắng Quán quân
Kim G. Thắng Thắng Thắng Thắng Thắng Á quân
Poppy Thắng Thắng Thắng Thắng Nguy hiểm Nguy hiểm
Ryota Thắng Thắng Nguy hiểm Nguy hiểm Nguy hiểm
Bom Nguy hiểm Thắng Thắng Thắng Thắng Loại
Film Thắng Thắng Thắng Thắng Loại
Kat-chan Thắng Nguy hiểm Loại
Andy Thắng Loại
Bank Thắng Thắng Loại
William Thắng Thắng Loại Khách Trở lại Loại
Mooyong Thắng Thắng Loại Khách
Kim B. Nguy hiểm Thắng Loại Khách
Paul Thắng Loại Khách
Golf Thắng Nguy hiểm Loại Khách
Best Thắng Thắng Nguy hiểm Loại Khách
Dom Thắng Thắng Loại Khách
Pon Nguy hiểm Loại Khách
Ruj Loại Khách

Đội Moo
Đội Sonia
Đội Toni
Đội Lukkade: Thí sinh bị loại mỗi tập được cứu và chuyển sang đội Lukkade. Sau khi bị loại, thí sinh chỉ được tham gia thử thách cá nhân, với thử thách nhóm, thí sinh tham gia với tư cách khách mời.

     Thí sinh nằm trong đội chiến thắng
 –  Thí sinh an toàn (riêng ở tập 1, thí sinh vượt qua vòng sơ tuyển)
     Thí sinh rơi vào top nguy hiểm, bị đưa vào phòng loại
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh bị loại nhưng được cứu, chỉ tham gia thử thách cá nhân, thử thách nhóm tham gia với tư cách khách mời
     Thí sinh được cứu, trở lại cuộc thi
     Thí sinh về nhì
     Thí sinh chiến thắng chung cuộc

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “รายการใหม่ที่จะลงจอทางช่อง PPTV HD 36”. PPTV. ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ “ย้ายวิกไปอีกหนึ่ง! "The Face Men Thailand" ซีซัน 2 ออกจากช่อง 3 ลงจอพีพีทีวี”. Manager Online. ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  3. ^ “เต้ แจง The Face Men Thailand Season 2 ออดิชั่นแล้ว”. คมชัดลึก. ngày 19 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  4. ^ “The Face Men Thailand Season 2 Myanmar Audition”.
  5. ^ “Myanmar Men invited to participate in Thai Reality Show | Eleven Myanmar”. www.elevenmyanmar.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ {{Chú thích web|url=https://positioningmag.com/1182721%7Ctiêu đề=The Face Men Thailand Season 2|website=positioningmag.com|ngày tháng=ngày 9 tháng 8 năm 2018
  7. ^ “แซ่บตั้งแต่ยังไม่ออนแอร์! THE FACE MEN THAILAND 2 จัดตัวแม่ ลูกเกด เมทินี เป็นมาสเตอร์คนแรกของรายการ”. PPTV HD 36. ngày 24 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  8. ^ “หล่อเดือดกว่าเดิม The Face Men Thailand 2 เตรียมออนแอร์ตอนแรก 7 ตุลาคมนี้ ทางช่อง PPTV”.
  9. ^ “The Face Men Thailand Season 2 LINE TV”. tv.line.me (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  10. ^ “Dom Petchthamrongchai”. The Face Thailand. ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  11. ^ “Pierre Paul de Bodt”. The Face Thailand. ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  12. ^ “Kim Bohman”. The Face Thailand. ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  13. ^ “Andy Harris”. The Face Thailand. ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  14. ^ “William Henry Aherne”. The Face Thailand. ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  15. ^ “Kim Goodburn”. The Face Thailand. ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  16. ^ “Ryota Ohmi”. The Face Thailand. ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  17. ^ “Luis Meza”. The Face Thailand. ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]