Trung Phần Lan
Giao diện
Trung Phần Lan | |
---|---|
Vị trí vùng Trung Phần Lan trên bản đồ Phần Lan | |
Tọa độ: 62°30′B 025°30′Đ / 62,5°B 25,5°Đ | |
Quốc gia | Phần Lan |
Tỉnh lịch sử | Tavastia Satakunta |
Thủ phủ | Jyväskylä |
Chính quyền | |
• Kiểu | Chính quyền liên khu tự quản |
• Quản lý | Hội đồng điều phối vùng Trung Phần Lan |
Diện tích (2021) | |
• Tổng cộng | 19,011,98 km2 (7,340,57 mi2) |
• Đất liền | 16,042,38 km2 (6,194,00 mi2) |
• Mặt nước | 2,969,60 km2 (1,146,57 mi2) |
Dân số (2023) | |
• Tổng cộng | 272,197 lớn thứ 5 trong cả nước (31−3−2.023) |
Múi giờ | UTC+2 (EET) |
• Mùa hè (DST) | UTC+3 (EEST) |
Mã ISO 3166 | FI-08 |
Hiệu ca | Dân ca của vùng Trung Phần Lan |
Động vật biểu tượng | Thỏ núi |
Hồ biểu tượng | Hồ Keitele |
Cá biểu tượng | Cá hồi nâu nước hồ |
Hoa biểu tượng | Cúc mắt bò |
Đá biểu tượng | Diorit |
Chim biểu tượng | Tetrao urogallus |
Trung Phần Lan là một vùng thuộc miền tây Phần Lan, thủ phủ là thành phố Jyväskylä – trung tâm đô thị lớn nhất của vùng. Vùng Trung Phần Lan có diện tích là 19.011,98 km² (2021) – đứng thứ 7 cả nước, với dân số toàn vùng (2023) là 272.197 người và mật độ dân số là 16,97 người/km².
Vùng Trung Phần Lan tiếp giáp với:
- vùng Nam Ostrobothnia về phía tây;
- vùng Trung Ostrobothnia về phía tây bắc;
- vùng Bắc Ostrobothnia về phía bắc;
- vùng Bắc Savo về phía đông;
- vùng Nam Savo về phía đông nam;
- vùng Päijät-Häme về phía nam;
- vùng Pirkanmaa về phía tây nam.
Vùng Trung Phần Lan là một trong những vùng có tốc độ tăng dân số chậm, với đầu tàu là phó vùng Jyväskylä. Hầu hết các khu tự quản còn lại của vùng đều gặp tình trạng dân số tăng trưởng âm.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Väkiluku” [Dân số]. Thông tin thống kê và dự đoán từ miền Trung Phần Lan (bằng tiếng Phần Lan). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.