Bước tới nội dung

Vandeae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Vandeae
Khoảng thời gian tồn tại: 25.31 –0 triệu năm trước đây Thế Oligocene muộn – nay[1]
Bromheadia brevifolia (Adrorhizinae)
Cyrtorchis arcuata (Angraecinae)
Đa dạng loài trong tông Vandeae
Phân loại khoa học e
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Monocots
Bộ: Asparagales
Họ: Orchidaceae
Phân họ: Epidendroideae
Tông: Vandeae
Chi điển hình
Vanda R.Br.
Phân tông
Các đồng nghĩa[2]
  • Polystachyeae Pfitzer (1887)
  • Sarcantheae Pfitzer (1887)
  • Polyrrhizeae Small (1933)
  • Adrorhizeae (Schltr.) Szlach. (1995)

Vandeae là một tông (tribe) đơn ngành lớn trong họ Lan Orchidaceae.

Số lượng taxa

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ bong bóng so sánh độ phong phú loài giữa các chi lan thuộc tông Vandeae

Tông này chứa 1.700 - 2.000 loài trong hơn 150 chi.[3]

Phân bố và vai trò

[sửa | sửa mã nguồn]

Những loài lan này là thực vật biểu sinh vùng nhiệt đới và xuất hiện ở vùng nhiệt đới châu Á, quần đảo Thái Bình Dương, Úc và châu Phi. Nhiều loài lan trong số này rất quan trọng trong kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là chi Vanda và chi Phalaenopsis.

Phân tông

[sửa | sửa mã nguồn]

Tông này được chia thành 04 phân tông:[4]

  • Phân tông Adrorhizinae.
  • Phân tông Aeridinae (trước đây là tên phân tông không chính thức Sarcanthinae): phân tông lớn nhất với hơn 1.000 loài trong 103 chi, trong đó có khoảng 200 loài lai; xuất hiện chủ yếu ở châu Á, Australia và một số ít ở châu Phi. Chúng được phân biệt với các phân tông khác ở chỗ có toàn bộ một mỏ hoa lan, có một cựa mật (spur) tương đối nhỏ được hình thành bởi cánh môi và bốn (hoặc hai) khối phấn hoa.
  • Phân tông Angraecinae Summerh.: khoảng 400 loài trong 19 chi. Chúng xuất hiện ở vùng nhiệt đới châu Phi, Madagascar, quần đảo Mascarene và Comoros và hai chi ở vùng nhiệt đới châu Mỹ. Chúng được phân biệt với các phân tông khác bằng cách có một mỏ hoa lan giống như chiếc tạp dề, một cựa mật dài và hai khối phấn hoa.
  • Phân tông Polystachyinae (trước đây là một phần của tông Epidendreae): khoảng 220 loài trong 2 chi: HederorkisPolystachya. Tất cả chúng đều có bốn khối phấn hoa. Cánh môi thường có lông mịn gọi là phấn hoa giả ở mặt trên.

Cây phát sinh loài sau đây cho thấy mối quan hệ giữa các phân tông:[5]

Aeridinae

Angraecinae (bao gồm Aerangidinae)

Adrorhizinae

Polystachyinae

Phân tông Angraecinae là một nhóm đơn ngành nếu bao gồm phân tông Aerangidinae. Việc phân tách thành 2 nhóm sẽ làm cho chúng trở nên đa ngành.[6][7]

Thời gian phân tách di truyền của Vandeae được ước tính là 25,31 mya.[1]

Các loài điển hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cameron, K. M., Chase, M. W., Whitten, W. M., Kores, P. J., Jarrell, D. C., Albert, V. A., ... Goldman, D. H. (1999). “A Phylogenetic Analysis of the Orchidaceae: Evidence from rbcL Nucleotide Sequences”. American Journal of Botany. 86 (2): 208-224. doi:10.2307/2656938.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Barbara S. Carlsward; W. Mark Whitten; Norris H. Williams & Benny Bytebier (2006). “Molecular phylogenetics of Vandeae (Orchidaceae) and the evolution of leaflessness”. American Journal of Botany. 93 (5): 770–786. doi:10.3732/ajb.93.5.770. PMID 21642140.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Kim, Y. K., Jo, S., Cheon, S. H., Kwak, M., Kim, Y. D., & Kim, K. J. (2020). “Plastome evolution and phylogeny of subtribe Aeridinae (Vandeae, Orchidaceae)”. Molecular phylogenetics and evolution. 144: 106721. doi:10.1016/j.ympev.2019.106721.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Pridgeon, A., Cribb, P., Rasmussen, F., & Chase, M. (2014). Genera Orchidacearum: Epidendroideae. Oxford University Press. tr. 101.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Chase M. W. Freudenstein J. V. Cameron K. M. Barrett R. L. (2003). “DNA data and Orchidaceae systematics: a new phylogenetic classification” (PDF). Orchid Conservation: 69–89.
  4. ^ Simo-Droissart, M., Plunkett, G. M., Droissart, V., Edwards, M. B., Farminhão, J. N., Ječmenica, V., ... & Stévart, T (2018). “New phylogenetic insights toward developing a natural generic classification of African angraecoid orchids (Vandeae, Orchidaceae)”. Molecular phylogenetics and evolution. 126: 241-249.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Freudenstein, J. V., & Chase, M. W. (2015). “Phylogenetic relationships in Epidendroideae (Orchidaceae), one of the great flowering plant radiations: progressive specialization and diversification” (PDF). Annals of botany. 115 (4): 665-681.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ Szlachetko, D. L., Tukallo, P., Mytnik-Ejsmont, J., & Grochocka, E. (2013). “Reclassification of the Angraecum-alliance (Orchidaceae, Vandoideae) based on molecular and morphological data” (PDF). Biodiversity Research and Conservation. 29: 1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ Carlsward, B. S., Whitten, W. M., Williams, N. H., & Bytebier, B. (2006). “Molecular phylogenetics of Vandeae (Orchidaceae) and the evolution of leaflessness”. American Journal of Botany. 93 (5): 770-786.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)