0% found this document useful (0 votes)
14 views14 pages

Thuế extra

thuế

Uploaded by

Vu Thu Trang
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
14 views14 pages

Thuế extra

thuế

Uploaded by

Vu Thu Trang
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 14

1.

Các đối tượng mặt hàng chịu thuế suất 0%

Các đối tượng mặt hàng chịu thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.

Các mặt
hàng chịu
Nội dung chi tiết Điều kiện áp dụng thuế suất 0%
thuế suất
0%
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ
thác xuất khẩu;

- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho
cửa hàng miễn thuế;

- Hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở


ngoài Việt Nam; - Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất
khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo
dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên - Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất
Hàng hóa nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác
xuất khẩu theo quy định của pháp luật;
bao gồm: - Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo
quy định của pháp luật: - Có tờ khai hải quan theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013.
+ Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định
của pháp luật thương mại về hoạt động mua,
bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.

+ Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của
pháp luật.

+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển


lãm ở nước ngoài.
- Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá - Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ
nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong
Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở khu phi thuế quan;
trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu
phi thuế quan. - Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất
Dịch vụ
khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác
xuất khẩu
- Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động theo quy định của pháp luật;
bao gồm
cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra
ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu 1
được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước
Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài
thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị các điều kiện về hợp đồng và chứng từ

Nguyễn Nam Long.0975996536 | Thuế cơ bản


dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa
hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu,
nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất
bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng khẩu.
không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực
hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác
định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt
Nam trên tổng chi phí.
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành
- Vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo lý, hàng hoá giữa người vận chuyển và
chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế
từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi theo các hình thức phù hợp với quy định của
và đến ở nước ngoài, không phân biệt có pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách,
Vận tải phương tiện trực tiếp vận tải hay không có hợp đồng vận chuyển là vé.
quốc tế phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải
quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì - Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa. hoặc các hình thức thanh toán khác được coi
là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp
hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh
toán trực tiếp.
* Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng
thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực
cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga
hàng hoá hàng không quốc tế và đáp ứng
các điều kiện sau:
- Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng
thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng - Có hợp đồng cung ứng dịch vụ
không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân
đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân
Dịch vụ chiếu an ninh hành khách, hàng lý và hàng hoá; hàng hoặc các hình thức thanh toán khác
của ngành dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ được coi là thanh toán qua ngân hàng.
hàng phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ
Trường hợp các dịch vụ cung cấp phát sinh
không, bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch
không thường xuyên, không theo lịch trình
hàng hải vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, và không có hợp đồng, phải có chứng từ
cung cấp xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; thanh toán trực tiếp
trực tiếp dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành
cho tổ khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp,
Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ
chức ở kiểm đếm hàng hoá; dịch vụ phục vụ hành
thanh toán nêu trên không áp dụng đối với
nước khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng
dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay
ngoài hoặc không Việt Nam (passenger service charges).
quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam
thông qua
(passenger service charges).
đại lý - Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế
suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng
* Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế
hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc
suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp
xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ
ứng các điều kiện sau:
sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.
2
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ

- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân


hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có

Nguyễn Nam Long.0975996536 | Thuế cơ bản


chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng .
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu


Các hàng
thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp
hóa, dịch
không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại
vụ khác
khoản 3 Điều này;

- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp


cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bị thiếu chứng từ?

a.Hàng hóa xuất khẩu


Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 2 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với hàng
hóa xuất khẩu như sau:
“a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của
pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”

Nếu doanh nghiệp thiếu một trong các chứng từ trên thì có được hưởng thuế suất 0% không. Nếu không
được hưởng thuế suất 0% thì doanh nghiệp tính thuế như thế nào?
Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 17, Khoản 1 quy định về điều kiện hoàn thuế như sau:
“ Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hoá được coi như xuất khẩu hướng
dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất
khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế
GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.”

Như vậy: Nếu doanh nghiệp thiếu các chứng từ thì tính thuế như sau:
– Nếu doanh nghiệp thiếu tờ khai hải quan và có đầy đủ các chứng từ khác theo quy định thì tính thuế
GTGT đầu ra là 10% và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

– Nếu doanh nghiệp có tờ khai hải quan nhưng không có đủ các chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hợp
đồng gia công hàng hóa và các chứng từ khác theo quy định thì doanh nghiệp không phải tính thuế GTGT
đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ và hàng hoá gia công chuyển tiếp nếu không có đủ một trong
các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa tức là
doanh nghiệp phải tính thuế đầu ra là 10% và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. 3
b. Đối với dịch vụ xuất khẩu.
Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 2, Điểm b quy định điều kiện hưởng
thuế suất 0% của dịch vụ xuất khẩu như sau:

Nguyễn Nam Long.0975996536 | Thuế cơ bản


“b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
– Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của
pháp luật;”
Như vậy để doanh nghiệp được hưởng thuế suất 0% khi xuất khẩu dịch vụ thì cần có những chứng từ sau:
– Hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở khu phi thuế quan.
– Chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng.

Tuy nhiên nếu doanh nghiệp xuất khẩu dịch vụ thiếu một trong các chứng từ trên thì sẽ tính thuế GTGT
như thế nào?
Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 17, Khoản 4 quy định như sau:
“Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân
hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%,
không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.”

Như vậy:
– Nếu doanh nghiệp thiếu chứng từ thanh toán qua ngân hàng và có đầy đủ các chứng từ khác thì không
phải tính thuế đầu ra nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
– Nếu doanh nghiệp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng không có các chứng từ khác thì doanh
nghiệp tính thuế GTGT với thuế suất là 10% và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

3. Đối tượng không áp dụng thuế GTGT 0%

Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

– Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước
ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh;
dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp
cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá
đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng
dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ
cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra
nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

– Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;

– Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;

– Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho
thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ 4
ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);

Nguyễn Nam Long.0975996536 | Thuế cơ bản


– Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế
suất 0% gồm:

+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch
lữ hành;

+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;

+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

Theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (được sửa đổi bởi Thông tư
151/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC) thì có 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá
trị gia tăng, cụ thể:
1 - Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh
bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản
xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay,
xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản
bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu
huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.

2 - Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống,
cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh
thương mại.
- Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các
cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do
cơ quan quản lý nhà nước cấp.

3 - Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ
thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

4 - Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần
chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).

5 - Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

6 - Chuyển quyền sử dụng đất.

7 - Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến
con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu,
thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm. 5

8 - Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
- Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

Nguyễn Nam Long.0975996536 | Thuế cơ bản


+ Cho vay;
+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
+ Bảo lãnh ngân hàng;
+ Cho thuê tài chính;
+ Phát hành thẻ tín dụng.
+ Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện
thanh toán quốc tế;
+ Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay
vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
. Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
. Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
+ Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp
cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà
nước.
+ Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp
thuế không phải là tổ chức tín dụng.
- Kinh doanh chứng khoán bao gồm:
+ Môi giới chứng khoán,
+ Tự doanh chứng khoán,
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán,
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán,
+ Lưu ký chứng khoán,
+ Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
+ Quản lý công ty đầu tư chứng khoán,
+ Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán,
+ Dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng
khoán,
+ Dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký,
+ Lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam,
+ Cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ,
+ Ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của
pháp luật về chứng khoán.
- Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức
kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng
khoán..
- Bán nợ;
- Kinh doanh ngoại tệ;
- Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền
chọn mua, bán ngoại tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật; 6

- Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Nguyễn Nam Long.0975996536 | Thuế cơ bản


9 - Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật
nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch
vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh,
giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
- Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức
các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người
khuyết tật.

10 - Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; dịch
vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11 - Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ
tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
- Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, bảo vệ rừng do Nhà nước làm chủ
rừng, bao gồm hoạt động quản lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú,
khu vực công cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia;
- Chiếu sáng công cộng bao gồm chiếu sáng đường phố, ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công viên.
Doanh thu không chịu thuế là doanh thu từ hoạt động chiếu sáng công cộng;
- Dịch vụ tang lễ của các cơ sở có chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê
nhà tang lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, mai táng, hỏa táng, cải táng, di chuyển mộ, chăm sóc mộ.

12 - Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài
trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình
phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.

13 - Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội
họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.

14 - Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

15 - Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa,
giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh,
ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử;
tiền, in tiền.

16 - Vận chuyển hành khách công cộng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện
(bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy
định của pháp luật về giao thông.

17 - Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau: 7
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ;

Nguyễn Nam Long.0975996536 | Thuế cơ bản


- Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến
hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
- Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.

18 - Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

19 - Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại trong các trường hợp sau:
- Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài
chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;
- Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy
định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
- Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà
tặng;
- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp
luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về
nước mang theo;
- Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
- Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại cho Việt Nam.

20 - Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng
tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu
theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.

21- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.

22 - Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ
trang sức hay sản phẩm khác.

- Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp luật về quản
lý, kinh doanh vàng.

23 - Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã
chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm
xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản 8
cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài
nguyên, khoáng sản.

Nguyễn Nam Long.0975996536 | Thuế cơ bản


24 - Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ
phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn
tật.

25 - Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở
xuống.

26 - Các hàng hóa, dịch vụ sau:


- Hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.
- Các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.
- Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.

5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng

Cơ sở pháp lý

– Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;

– Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
Thuế giá trị gia tăng

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng
quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác

– Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài
sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ
trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

– Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền
chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối
với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

– Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp
thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

– Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân
như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
9
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các
trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế);
quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước

Nguyễn Nam Long.0975996536 | Thuế cơ bản


ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các
dịch vụ này đượcthực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của
nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho
doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên
hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi,
gạch bỏ.

– Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho
các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

– Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê
khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

– Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì
người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng
dẫn tại khoản này.

4. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách
kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc
giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm
theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.

Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho
cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai,
nộp thuế GTGT theo quy định.

5. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.

6. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

7. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật

Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau: 10
– Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản
góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao

Nguyễn Nam Long.0975996536 | Thuế cơ bản


nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy
định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

– Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều
chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.

Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư
cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải
xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp theo điều 4 phía trên.

– Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.

– Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.

– Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý
bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ
số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không,
hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.

– Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.

6. So sánh thuế suất 0% và Không chịu thuế GTGT

Sự giống nhau giữa thuế suất 0% và không chịu thuế là chủ thể không phải nộp một khoản tiền thuế.

Điểm khác nhau giữa 2 loại thuế này là:

Không chịu thuế Thuế suất 0%

Là những loại vật tư, hàng hoá dùng cho Là loại thuế áp dụng đối với hàng hoá,
các lĩnh vực như: Khuyến khích sản xuất dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
nông nghiệp phát triển; Hỗ trợ tư liệu sản dựng, lắp đặt công trình của doanh
xuất trong nước không sản xuất được; nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa
Dịch vụ liên quan thiết thực, trực tiếp đến hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc
cuộc sống người dân và không mang tính tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không
kinh doanh; Liên quan đến nhân đạo..... chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ
một số trường hợp khác

Không phải đối tượng chịu thuế Vẫn thuộc diện đối tượng chịu thuế

Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc Vì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nên 11
đối tượng không chịu thuế GTGT không hàng tháng cở sở kinh doanh hàng
phải thực hiện kê khai thuế hoá, dịch vụ phải kê khai.

Nguyễn Nam Long.0975996536 | Thuế cơ bản


Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT
và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng
hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất cho việc sản xuất, kinh doanh hàng
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo thuế.
quy định mà phải tính vào nguyên giá tài
sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc
chi phí kinh doanh.

7. Đối tượng chịu Thuế TTĐB

Theo Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi bởi Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 và
hướng dẫn tại Nghị định 108/2015/NĐ-CP), những hàng hóa và dịch vụ sau phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt:
a.Hàng hóa chịu TTĐB
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
- Rượu;
- Bia;
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết
kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
- Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng).

- Xăng các loại;


- Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống. Đối với điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000
BTU trở xuống thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở
nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu
(cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như máy điều hoà nhiệt độ hoàn
chỉnh.
- Bài lá;
- Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học)
Lưu ý: Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh,
không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
b.Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Kinh doanh vũ trường;
- Kinh doanh massage, karaoke;
- Kinh doanh casino; trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại
máy tương tự;
- Kinh doanh đặt cược gồm: Kinh doanh đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo
quy định của pháp luật. 12
- Kinh doanh gôn bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
- Kinh doanh xổ số.

Nguyễn Nam Long.0975996536 | Thuế cơ bản


8. Đối tượng khấu trừ thuế TTĐB
a. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu
chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với
nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế
TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán
ra. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB
đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng
để sản xuất xăng sinh học.
b. Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được
khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước.
Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán
ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường
hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng,
người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

9. Khấu trừ thuế TTĐB cần hồ sơ chứng từ gì?


Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB được quy định như sau:
– Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hoá chịu thuế
TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế
TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.

– Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng
trực tiếp sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ
sở bán hàng).
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hoá đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn
vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế
TTĐB, trong đó:
Giá mua chưa có thuế
GTGT (thể hiện trên – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
hóa đơn GTGT)
Giá tính thuế
TTĐB
=
1 + Thuế suất thuế TTĐB

13
Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB phải nộp được
xác định theo công thức sau:

Nguyễn Nam Long.0975996536 | Thuế cơ bản


Số thuế TTĐB đã nộp đối với
hàng hóa, nguyên liệu ở khâu
Số thuế TTĐB của hàng hoá
Số thuế TTĐB phải nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB
= chịu thuế TTĐB được bán –
nộp đã trả ở khâu nguyên liệu mua
ra trong kỳ.
vào tương ứng với số hàng hoá
được bán ra trong kỳ.

10. Trường hợp hàng gia công


Ví dụ: Công ty A gia công hoàn thành và bàn giao cho cơ sở B 6.000 cây thuốc lá, đơn giá gia công
70.000 đồng/cây (chưa có thuế GTGT). Cơ sở B đã nhận đủ hàng, và trong tháng đã tiêu thụ 5.000 cây
thuốc lá này với giá bán chưa có thuế GTGT là 132.000 đồng/cây. Thuế suất TTĐB của thuốc là là 65%,
thuế suất GTGT của thuốc lá là 10%.
=>Phân tích: Công ty A đóng vai trò Bên nhận gia công, Cơ sở B đóng vai trò là Bên giao gia công

- Công ty A (Bên nhận gia công) sẽ phải kê khai và nộp các khoản thuế:
+ Thuế TTĐB (nộp hộ cơ sở B, tính trên số cây thuốc lá đã nhận gia công):
6.000 x (0,132/1+65%) x 65% = 312 trđ
+ Thuế GTGT đầu ra (tính trên đơn giá gia công): (6.000 x 0,07 – 312) x 10% = 10,8 trđ
(do trong đơn giá gia công 70.000đ/cây đã bao gồm cả thuế ttđb mà cơ sở B đưa công ty A để nộp hộ,
nên phải trừ đi 312trđ do dịch vụ gia công ko chịu thuế ttđb)

-Cơ sở B (Bên giao gia công) sẽ phải kê khai và nộp các khoản thuế:
+ Thuế GTGT đầu ra (tính trên số cây thuốc lá bán ra)
5.000 x 0,132 x 10% = 66 trđ
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (tính trên đơn giá gia công): 10,8 trđ

Lưu ý: Nếu đề ghi đơn giá gia công 70.000đ/cây (chưa có thuế GTGT, TTĐB) thì:
+) Với Công ty A: khi tính Thuế GTGT đầu ra sẽ là: 6.000 x 0,07 x 10% = 42 trđ (tức là ko phải trừ đi
thuế TTĐB nữa)
+) Với Công ty B: khi tính Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: 42 trđ

14

Nguyễn Nam Long.0975996536 | Thuế cơ bản

You might also like