Anna Kendrick
Anna Kendrick | |
---|---|
Kendrick tại Geffen's Fundraiser vào ngày 22 tháng 3 năm 2014 | |
Tên khai sinh | Anna Cooke Kendrick |
Sinh | 9 tháng 8, 1985 Portland, Maine, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 1998–nay |
Anna Cooke Kendrick (sinh ngày 9 tháng 8 năm 1985) là một diễn viên điện ảnh người Mỹ. Cô bắt đầu sự nghiệp từ một diễn viên nhí với vai Dinah Lord trong vở nhạc kịch High Society tại Sân khấu kịch Broadway năm 1998, cô đã được đề cử cho Giải Tony Award for Best Featured Actress in a Musical. Trong năm 2009 cô đã đạt được mức độ nổi tiếng toàn cầu với vai Natalie Keener trong bộ phim Up in the Air, cô đã nhận được đề cử cho Giải BAFTA, Giải Quả cầu vàng, Giải SAG, và Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất. Kendrick có người anh là nam diễn viên Michael Cooke Kendrick, từng đóng phim Looking for an Echo (2000).
Cô còn được biết đến với các vai Beca Mitchell trong phim Pitch Perfect (2012) và hai phần tiếp theo của nó là Pitch Perfect 2 (2015) và Pitch Perfect 3 (2017). Cô còn đóng vai Jessica Stanley trong loạt phim Twilight Saga (2008–11), Stacey Pilgrim trong Scott Pilgrim vs. the World (2010), Cinderella trong phim Into The Woods (2014), Cathy trong bộ phim chuyển thể từ nhạc kịch The Last Five Years (2015) của Jason Robert Brown. Các vai diễn khác của cô là ở phim Camp (2003), phim Rocket Science (2007) và nhạc kịch High Society tại Broadway.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Ngay từ khi lên 10 tuổi, Kendrick đã được cha mẹ cho đi xe bus với người anh từ Portland, Maine, tới thành phố New York để được tham gia cuộc diễn thử.[1] Lần xuất hiện đầu tiên của cô là vai Dinah trong vở nhạc kịch High Society tại Broadway tháng 8 năm 1998, khi cô mới 12 tuổi, vai diễn đã mang lại cho cô các đề cử cho Giải kịch nghệ thế giới, Giải Drama Desk, và Giải Tony,[2] trong đó cô là diễn viên trẻ thứ ba được đề cử cho Giải Tony sau Frankie Michaels (10 tuổi) và Daisy Eagan (11 tuổi),[3] và tất cả đều đoạt giải. Sau đó cô diễn xuất trong nhiều vở kịch, trong đó có nhạc kịch A Little Night Music, rồi bắt đầu đóng phim ca nhạc đầu tiên Camp (2003),[2] trong đó cô được đề cử Giải Chlotrudis 2004 cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất và giải Tinh thần độc lập cho diễn xuất lần đầu xuất sắc nhất ở vai nhân vật Fritzi Wagner.
Năm 2007 cô đóng phim thứ hai, Rocket Science, trong đó cô thủ vai Ginny Ryerson, người tranh luận nhanh nhạy ở trường cao trung và cô được đề cử Giải Tinh thần độc lập cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất.[4] Cuối năm 2007, cô tham gia cuộc diễn thử vai Jessica Stanley trong phim Twilight (2008) chuyển thể từ quyển đầu của tiểu thuyết cùng tên của Stephenie Meyer.[5] Nhà viết kịch bản Melissa Rosenberg nói là các nhân vật Jessica Stanley và Lauren Mallory trong tiểu thuyết hợp lại tạo thành vai diễn này.[6] Kendrick tái diễn vai Jessica trong phần phim tiếp theo trong seri phim Twilight là phim New Moon.[7] Kinh nghiệm ca hát trên sân khấu đã cho Kendrick cơ hội diễn xuất trong phim The Marc Pease Experience (2009), diễn chung với Jason Schwartzman và Ben Stiller.[2][8]
Năm 2009 cô đóng vai chính phim ‘’Elsewhere’’,[2] và vai phụ trong phim Up in the Air của đạo diễn Jason Reitman, dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Walter Kirn, chung với George Clooney và Vera Farmiga.[9] Vai diễn này mang lại cho cô các đề cử cho Giải NBRMP cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất[10], Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất[11], Giải SAG cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất[12] và Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất. Cô cũng tham gia đóng phim Scott Pilgrim vs. the World của Edgar Wright, chuyển thể từ tiểu thuyết Scott Pilgrim.[13] với vai Stacey Pilgrim, em gái của nhân vật chính.
Năm 2010, cô xuất hiện trong MV Ca nhạc "Pow Pow" của LCD Soundsystem. Trong tháng 10 năm 2010, cô đã tham dự Top Glamour Awards 2010 tại México, cô đã nhận được Giải nữ diễn viên quốc tế xuất sắc nhất.
Năm 2011, cô đóng vai chính trong bộ phim hài kịch 50/50 và tiếp tục vai Jessica Stanley của cô trong The Twilight Saga: Breaking Dawn.
Năm 2012, cô đóng vai Rosie trong bộ phim What to Expect When You're Expecting, và lồng tiếng cho nhân vật Courtney trong bộ phim hoạt hình stop-motion ParaNorman[14]. Cô cũng tham gia đóng vai chính trong phim Pitch Perfect vơi vai Beca, một sinh viên đại học đam mê âm nhạc phát hiện ra giọng hát của mình khi tham gia một nhóm Acappella nữ; Kendrick cũng tạo nên sự nổi bật với soundtrack của bộ phim. Trong năm 2012, Kendrick cũng tham gia diễn xuất trong phim End of Watch với vai Janet, và trong bộ phim The Company You Keep.
Năm 2013, cô đã ghi một bài hát hit với Cups (When I'm Gone) từ phim Pitch Perfect đứng thứ hai bảng xếp hạng Adult Pop Song của Billboard. Kendrick được làm dẫn chương trình SNL được phát vào ngày 5 tháng 4 năm 2014 với khách mời âm nhạc Pharrell Williams[15].
Trong năm 2014, Kendrick đóng vai chính trong bộ phim chuyển thể của vở nhạc kịch The Last Five Years, được trình chiếu tại Liên hoan phim Toronto vào tháng 9[16], và tham gia bộ phim Into the Woods của Stephen Sondheim. Bộ phim được đạo diễn bởi Rob Marshall, cô đảm nhận vai diễn Cinderella, Cô cũng tham gia trong các bộ phim Happy Christmas, Life After Beth, The Voices, và Cake trong khoảng thời gian này.
Trong năm 2015, cô là ngôi sao trong Pitch Perfect 2, phần tiếp theo của Pitch Perfect. Cô tiếp tục vai Beca Mitchell trong bộ phim, với khoảng thời gian ba năm sau từ phần 1, Beca tiếp tục làm thủ lĩnh của nhóm nhạc Acappella Bella cùng Chloe Beale (Brittany Snow). Cô cũng xuất hiện trong Digging for Fire.
Kendrick cũng đang tham gia các bộ phim hiện đang trong giai đoạn sản xuất hoặc đang chờ phát hành, bao gồm The Hollars, Get a Job, Mr.Right, The Accountant, Table 19,' Mike and Dave Need Wedding Dates. Kendrick cũng tiếp tục làm nhân vật chính trong Pitch Perfect 3 với Rebel Wilson, dự kiến sẽ được phát hành vào năm 2017[17].
Cuộc sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Trong năm 2009, Kendrick đã bắt đầu một mối quan hệ với đạo diễn Edgar Wright[18] sau khi họ gặp nhau trên phim trường của Scott Pilgrim vs. the World[19][20]. Họ chia tay vào đầu năm 2013,[21] sau đó Kendrick chuyển về sống ở Los Angeles, California.[22]
Danh mục nghệ thuật
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
2003 | The Mayor | Sadie Winterhalter | loạt phim TV |
2007 | Viva Laughlin | Holly | Tập: "What a Whale Wants" |
2009 | Fear Itself | Shelby | Tập: "The Spirit Box" |
2012 | Family Guy | Nora (lồng tiếng) | Tập: "Internal Affairs" |
2013 | Comedy Bang! Bang! | Bản thân | Tập: "Anna Kendrick Wears A Patterned Blouse & Burgundy Pants" |
2014 | Saturday Night Live | Bản thân | Tập: "Anna Kendrick/Pharrell Williams" |
Sân khấu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
1998 | High Society | Dinah Lord | Nhà hát St. James (27.4.1998–30.8.1998) Giải Kịch nghệ thế giới cho nữ diễn viên trong một nhạc kịch Đề cử Giải Tony Award for Best Featured Actress in a Musical Đề cử—Drama Desk Award for Outstanding Featured Actress in a Musical |
2003 | A Little Night Music | Fredrika Armfeldt | Nhà hát New York City Opera |
Âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Sáng tác |
---|---|---|
2010 | Pow Pow | LCD Soundsystem |
2012 | Do it Anyway | Ben Folds Five |
2013 | Cups (When I'm Gone) | Tự sáng tác |
Các bài hát sáng giá
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Peak chart positions | Chứng chỉ | Album | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ | AUS | Úc | Canada | Ireland | New Zealand | Anh | ||||
"Cups" | 2013 | 6 | 44 | 75 | 12 | 26 | 26 | 71 | Pitch Perfect (Soundtrack) |
Năm phát hành Soundtrack
[sửa | sửa mã nguồn]Các giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Carroll, Larry (ngày 21 tháng 10 năm 2008). “'Twilight' Tuesday: Anna Kendrick Says It Was 'Easy To Get Googly Eyed' At Robert Pattinson”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2008.
- ^ a b c d Chang, Justin (ngày 19 tháng 10 năm 2007). “10 Actors to Watch: Anna Kendrick”. Variety. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2008.
- ^ O'Neil, Tom (ngày 4 tháng 6 năm 2009). “'Billy Elliot' boys share record-breaking lead actor Tony Award win”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Blanchett nominated for Spirit Award for Dylan role”. ABC News. ngày 28 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2008.
- ^ Carroll, Larry (ngày 11 tháng 3 năm 2008). “'Twilight' Co-Star Anna Kendrick Braces Herself For Buzz Bigger Than 'Harry Potter'”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2008.
- ^ Carroll, Larry (ngày 16 tháng 9 năm 2008). “'Twilight' Tuesday: Screenwriter Melissa Rosenberg Was Inspired By 'Brokeback Mountain'”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2009.
- ^ “New Moon Actors arrived in Vancouver”. ReelzChannel. ngày 11 tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2009.
- ^ Davis, Erik (ngày 13 tháng 4 năm 2007). “Ben Stiller Taps Newcomer Anna Kendrick As 'Marc Pease Experience' Co-Star”. Cinematical. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2008.
- ^ Sperling, Nicole (ngày 19 tháng 11 năm 2008). “'Twilight' scene-stealer Anna Kendrick to costar opposite George Clooney”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2008.
- ^ “National Board of Review of Motion Pictures:: Awards”. Nbrmp.org. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2010.
- ^ “HFPA—Nominations and Winners”. Goldenglobes.org. ngày 14 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Screen Actors Guild Awards® Nominees and Recipients | Screen Actors Guild Awards”. Sagawards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2010.
- ^ Borys Kit (20 tháng 1 năm 2009). “Chris Evans, Brandon Routh join 'Pilgrim' pic”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2009.
- ^ Gregg Kilday (5 tháng 4 năm 2011). “'Coraline' Team Back for Animated Film 'ParaNorman'”. The Hollywood Reporter.
- ^ Philiana Ng (19 tháng 3 năm 2014). “Seth Rogen, Anna Kendrick and Pharrell Set for 'SNL'”. The Hollywood Reporter.
- ^ Michael Gioia (22 tháng 7 năm 2014). “"The Last Five Years" Film, With Jeremy Jordan and Anna Kendrick, Will Premiere at TIFF”. Playbill.
- ^ “Anna Kendrick And Rebel Wilson To Return For 'Pitch Perfect 3'”. Huffpost Entertainment. 15 tháng 6 năm 2015. Truy cập 16 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Anna Kendrick is coming up for air”. The Daily Telegraph. 18 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Interview: Edgar Wright, film director”. The Scotsman. 27 tháng 8 năm 2010.
- ^ Emma John (15 tháng 8 năm 2010). “Edgar Wright: the ultimate fanboy film director”. The Guardian.
- ^ Sara Nathan (7 tháng 3 năm 2013). “EXCLUSIVE: Pitch Perfect star Anna Kendrick 'splits' from longtime love, Shaun of the Dead director Edgar Wright”. Daily Mail.
- ^ “Anna Kendrick's Beauty Routine, Complete With 'Schmancy-Schmancy' Lip Cream”. The New York Times. 6 tháng 1 năm 2015.
- ^ “RIAA - Gold & Platinum Searchable Database - ngày 21 tháng 5 năm 2015”.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2013 Singles”.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 1985
- Nhân vật còn sống
- Nữ diễn viên điện ảnh Mỹ
- Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 20
- Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 21
- Nữ diễn viên sân khấu Mỹ
- Nữ diễn viên truyền hình Mỹ
- Nữ diễn viên thiếu nhi Mỹ
- Nữ ca sĩ nhạc pop Mỹ
- Nữ ca sĩ Mỹ
- Người Mỹ gốc Anh
- Ca sĩ Mỹ thế kỷ 20
- Người Mỹ gốc Ireland
- Người Mỹ gốc Scotland
- Nữ diễn viên lồng tiếng Mỹ
- Người Mỹ theo chủ nghĩa nữ giới
- Nhạc sĩ theo chủ nghĩa nữ giới
- Nữ ca sĩ thế kỷ 21
- Ca sĩ nhạc pop Mỹ
- Người viết hồi ký Mỹ