Ethionamide
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Trecator, tên khác |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a682402 |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | qua đường miệng |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệu dược động học | |
Liên kết protein huyết tương | ~30% |
Chu kỳ bán rã sinh học | 2 tới 3 giờ |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.007.846 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C8H10N2S |
Khối lượng phân tử | 166.244 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Ethionamide là một kháng sinh được sử dụng để điều trị bệnh lao.[2] Cụ thể hơn thì kháng sinh này được sử dụng, cùng với các loại thuốc chống lao khác, để điều trị bệnh lao đa kháng thuốc hoạt động.[2] Chúng không còn được khuyến cáo để điều trị bệnh phong.[2][3] Đây là một loại kháng sinh uống.[2]
Ethionamide có tỷ lệ tác dụng phụ cao.[4] Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng và chán ăn. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm viêm gan và trầm cảm.[2] Chúng không nên được sử dụng ở những người có vấn đề đáng kể về gan. Sử dụng trong thai kỳ không được khuyến cáo vì mức độ an toàn là không rõ ràng.[2] Ethionamide thuộc họ các thuốc thioamide. Người ta tin rằng nó hoạt động bằng cách can thiệp vào việc sử dụng axit mycolic của vi khuẩn.[5]
Ethionamide được phát hiện vào năm 1956 và được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1965.[2][5] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 5,94 USD đến 24,12 USD/tháng.[6]
Cơ chế hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Ethionamide là một tiền-thuốc[7] được kích hoạt bởi enzyme ethA, một mono-oxygenase trong Mycobacterium tuberculosis, và sau đó liên kết với NAD+ để tạo thành một chất bổ sung ức chế InhA theo cùng cơ chế như isoniazid. Cơ chế hoạt động được cho là "phá vỡ" axit mycolic ở vi khuẩn.[4][8]
Biểu hiện của gen ethA được kiểm soát bởi ethR, một chất ức chế phiên mã. Người ta cho rằng cải thiện biểu hiện ethA sẽ làm tăng hiệu quả của ethionamide và thúc đẩy sự quan tâm của các nhà phát triển thuốc trong việc sử dụng chất ức chế để tăng công hiệu.[4]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Trecator (ethionamide) tablet, film coated (Wyeth Pharmaceuticals Company, a subsidiary of Pfizer Inc.) Lưu trữ 2014-03-05 tại Wayback Machine on DailyMed
- ^ a b c d e f g “Ethionamide”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Standard Chemotherapy”. www.hrsa.gov. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b c Wolff, Kerstin A.; Nguyen, Liem (ngày 1 tháng 9 năm 2012). “Strategies for potentiation of ethionamide and folate antagonists against Mycobacterium tuberculosis”. Expert Review of Anti-infective Therapy. 10 (9): 971–981. doi:10.1586/eri.12.87. ISSN 1478-7210. PMC 3971469. PMID 23106273.
- ^ a b “Ethionamide”. TB Online. Global Tuberculosis Community Advisory Board. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Ethionamide”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ Vannelli, T. A.; Dykman, A.; Ortiz De Montellano, P. R. (2002). “The Antituberculosis Drug Ethionamide is Activated by a Flavoprotein Monooxygenase”. Journal of Biological Chemistry. 277 (15): 12824–9. doi:10.1074/jbc.M110751200. PMID 11823459.
- ^ Quemard, A; Laneelle, G; Lacave, C (1992). “Mycolic acid synthesis: A target for ethionamide in mycobacteria?”. Antimicrobial Agents and Chemotherapy. 36 (6): 1316–21. doi:10.1128/aac.36.6.1316. PMC 190338. PMID 1416831.