Bước tới nội dung

Eurovision Song Contest 2014

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eurovision Song Contest 2014
Join Us
Thời gian
Bán kết 16 tháng 5 năm 2014 (2014-05-06)
Bán kết 28 tháng 5 năm 2014 (2014-05-08)
Chung kết10 tháng 5 năm 2014 (2014-05-10)
Tổ chức
Địa điểmB&W Hallerne
Copenhagen, Đan Mạch
Dẫn chương trình
Đạo diễnPer Zachariassen
Giám sátJon Ola Sand[1]
Sản xuấtPernille Gaardbo
Đài tổ chứcDanmarks Radio (DR)
Màn mở đầu
Màn chuyển hồi
  • Bán kết 1: "Con vịt xấu xí" (sáng tác bởi Bent Fabric và trình diễn bởi Mike Sheridan)[2][4]
  • Bán kết 2: Giới thiệu Úc với sự góp mặt của Jessica Mauboy và ca khúc "Sea of Flags"[5]
  • Tiết mục nhảy của vũ đoàn đến từ khắp châu Âu, từ 8 đến 86 tuổi
  • Chung kết: Kịch diễn bởi Momoland: "Ode to Joy" (trình diễn bởi Annika Aakjær, Bjørn Fjæstad, Martin Greis, Elen Lura Haakesen, Louise Hart, Claus Hempler, Boi Holm, Christian Hougaard, Jimmy Jørgensen and Mark Linn)[6]
  • "Bài hát 12 điểm" do các dẫn chương trình biểu diễn
  • "Only Teardrops" và "Rainmaker" trình diễn bởi Emmelie de Forest và 26 đại diện trong vòng chung kết[7]
  • Có một tiết mục bị hủy bỏ: Trip to the Future (Du hành đến tương lai).[8]
Trang web chính thứceurovision.tv/event/copenhagen-2014 Sửa dữ liệu tại Wikidata
Tham gia
Số quốc gia37
Nước tham dự lần đầuKhông có
Nước trở lại
Nước rút lui
Bầu chọn
Phương thứcMỗi quốc gia trao tặng 12, 10, 8–1 điểm cho 10 bài hát yêu thích của họ.
Không có điểm tại chung kếtKhông có
Bài hát chiến thắng
2013 ← Eurovision Song Contest → 2015

Eurovision Song Contest 2014cuộc thi Ca khúc truyền hình châu Âu thứ 59. Cuộc thi diễn ra ở hội trường B&W Hallerne tại thủ đô Copenhagen, Đan Mạch, sau chiến thắng của quốc gia tại cuộc thi năm 2013 với ca khúc "Only Teardrops", biểu diễn bởi Emmelie de Forest. Cuộc thi bao gồm hai vòng bán kết vào ngày 6 tháng 5 và 8 tháng 5, và đêm chung kết vào ngày 10 tháng 5 năm 2014.

Áo là đất nước quán quân của cuộc thi này với ca khúc "Rise Like a Phoenix", biểu diễn bởi Conchita Wurst. Hà Lan giành vị trí á quân với ca khúc "Calm After the Storm" bởi ban nhạc The Common Linnets. Thụy Điển giành vị trí thứ 3 với ca khúc "Undo" bởi Sanna Nielsen.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
  Các nước tham dự vòng bán kết 1
  Các nước được đặc cách vào vòng chung kết, nhưng cũng được quyền bầu chọn tại vòng bán kết 1
  Các nước tham dự vòng bán kết 2
  Các nước được đặc cách vào vòng chung kết, nhưng cũng được quyền bầu chọn tại vòng bán kết 2

Bán kết 1

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Quốc gia Nghệ sĩ Ca khúc Ngôn ngữ Vị trí Số điểm
01  Armenia Aram MP3 "Not Alone" Tiếng Anh 4 121
02  Latvia Aarzemnieki "Cake to Bake" Tiếng Anh 13 33
03  Estonia Tanja "Amazing" Tiếng Anh 12 36
04  Thụy Điển Sanna Nielsen "Undo" Tiếng Anh 2 131
05  Iceland Pollapönk "No Prejudice" Tiếng Anh 8 61
06  Albania Hersi "One Night's Anger" Tiếng Anh 15 22
07  Nga Tolmachevy Sisters "Shine" Tiếng Anh 6 63
08  Azerbaijan Dilara Kazimova "Start a Fire" Tiếng Anh 9 57
09  Ukraina Mariya Yaremchuk "Tick-Tock" Tiếng Anh 5 118
10  Bỉ Axel Hirsoux "Mother" Tiếng Anh 14 28
11  Moldova Cristina Scarlat "Wild Soul" Tiếng Anh 16 13
12  San Marino Valentina Monetta "Maybe" Tiếng Anh 10 40
13  Bồ Đào Nha Suzy "Quero ser tua" Tiếng Bồ Đào Nha 11 39
14  Hà Lan The Common Linnets "Calm After the Storm" Tiếng Anh 1 150
15  Montenegro Sergej Ćetković "Moj svijet" (Мој свијет) Tiếng Montenegro 7 63
16  Hungary András Kállay-Saunders "Running" Tiếng Anh 3 127

Bán kết 2

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Quốc gia Nghệ sĩ Ca khúc Ngôn ngữ Vị trí Số điểm
01  Malta Firelight "Coming Home" Tiếng Anh 9 63
02  Israel Mei Finegold "Same Heart" Tiếng Anh, Tiếng Do Thái 14 19
03  Na Uy Carl Espen "Silent Storm" Tiếng Anh 6 77
04  Gruzia The Shin & Mariko "Three Minutes to Earth" Tiếng Anh 15 15
05  Ba Lan Donatan & Cleo "My Słowianie – We Are Slavic" Tiếng Ba Lan, Tiếng Anh 8 70
06  Áo Conchita Wurst "Rise Like a Phoenix" Tiếng Anh 1 169
07  Litva Vilija "Attention" Tiếng Anh 11 36
08  Phần Lan Softengine "Something Better" Tiếng Anh 3 97
09  Ireland Can-Linn feat. Kasey Smith "Heartbeat" Tiếng Anh 12 35
10  Belarus Teo "Cheesecake" Tiếng Anh 5 87
11  Macedonia Tijana "To the Sky" Tiếng Anh 13 33
12  Thụy Sĩ Sebalter "Hunter of Stars" Tiếng Anh 4 92
13  Hy Lạp Freaky Fortune ft. RiskyKidd "Rise Up" Tiếng Anh 7 74
14  Slovenia Tinkara Kovač "Round and Round" Tiếng Anh, Tiếng Slovene 10 52
15  România Paula Seling & Ovi "Miracle" Tiếng Anh 2 125

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Quốc gia Nghệ sĩ Ca khúc Ngôn ngữ Vị trí Số điểm
01  Ukraina Mariya Yaremchuk "Tick-Tock" Tiếng Anh 6 113
02  Belarus Teo "Cheesecake" Tiếng Anh 16 43
03  Azerbaijan Dilara Kazimova "Start a Fire" Tiếng Anh 22 33
04  Iceland Pollapönk "No Prejudice" Tiếng Anh 15 58
05  Na Uy Carl Espen "Silent Storm" Tiếng Anh 8 88
06  România Paula Seling & Ovi "Miracle" Tiếng Anh 12 72
07  Armenia Aram MP3 "Not Alone" Tiếng Anh 4 174
08  Montenegro Sergej Ćetković "Moj svijet" (Мој свијет) Tiếng Montenegro 19 37
09  Ba Lan Donatan & Cleo "My Słowianie – We Are Slavic" Tiếng Ba Lan, Tiếng Anh 14 62
10  Hy Lạp Freaky Fortune ft. RiskyKidd "Rise Up" Tiếng Anh 20 35
11  Áo Conchita Wurst "Rise Like a Phoenix" Tiếng Anh 1 290
12  Đức Elaiza "Is It Right" Tiếng Anh 18 39
13  Thụy Điển Sanna Nielsen "Undo" Tiếng Anh 3 218
14  Pháp Twin Twin "Moustache" Tiếng Pháp 26 2
15  Nga Tolmachevy Sisters "Shine" Tiếng Anh 7 89
16  Ý Emma "La mia città" Tiếng Ý 21 33
17  Slovenia Tinkara Kovač "Round and Round" Tiếng Anh, Tiếng Slovene 25 9
18  Phần Lan Softengine "Something Better" Tiếng Anh 11 72
19  Tây Ban Nha Ruth Lorenzo "Dancing in the Rain" Tiếng Anh, Tiếng Tây Ban Nha 10 74
20  Thụy Sĩ Sebalter "Hunter of Stars" Tiếng Anh 13 64
21  Hungary András Kállay-Saunders "Running" Tiếng Anh 5 143
22  Malta Firelight "Coming Home" Tiếng Anh 23 32
23  Đan Mạch Basim "Cliché Love Song" Tiếng Anh 9 74
24  Hà Lan The Common Linnets "Calm After the Storm" Tiếng Anh 2 238
25  San Marino Valentina Monetta "Maybe" Tiếng Anh 24 14
26  Anh Quốc Molly "Children of the Universe" Tiếng Anh 17 40

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Viewing Record
  2. ^ a b Leon, Jakov Isak (ngày 5 tháng 5 năm 2014). “[Day 8] First Dress Rehearsal at the B&W Hallerne #JoinUs”. Eurovision.tv. European Broadcasting Union. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ Leon, Jakov Isak (ngày 7 tháng 5 năm 2014). “[LIVE] One more Dress Rehearsal at the B&W Hallerne! #JoinUs!”. Eurovision.tv. European Broadcasting Union. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ Bache, Mikkel (ngày 20 tháng 4 năm 2014). “Mike Sheridan laver musik til Eurovision: Jeg tror, jeg har ramt den” [Mike Sheridan make music to Eurovision: I think I've hit it]. dr.dk (bằng tiếng Đan Mạch). DR. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2014.
  5. ^ Vincent, Peter (ngày 9 tháng 5 năm 2014). “Jessica Mauboy performs at Eurovision Song Contest”. The Sydney Morning Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.
  6. ^ “ESC Copenhagen 2014” (PDF). eurovision.tv. EBU. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2016.
  7. ^ Storvik-Green, Simon (ngày 7 tháng 2 năm 2014). “Emmelie to sing #JoinUs song with finalists”. Eurovision.tv. European Broadcasting Union. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2014.
  8. ^ Mulhall, Garrett (ngày 24 tháng 5 năm 2014). “Watch The Missing Eurovision 2014 Final Interval Act Here”. eurovisionireland.net. Eurovision Ireland. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.