Bước tới nội dung

Trimeresurus jerdonii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trimeresurus jerdonii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Phân thứ bộ (infraordo)Alethinophidia
Họ (familia)Viperidae
Chi (genus)Trimeresurus
Loài (species)T. jerdonii
Danh pháp hai phần
Trimeresurus jerdonii
Günther, 1875

Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Trimeresurus jerdonii Günther, 1875
    • Lachesis jerdonii Boulenger, 1896
    • Lachesis melli Vogt, 1922
    • Trimeresurus jerdonii melli
      – Mell, 1931
    • T[rimeresurus]. j[erdonii]. jerdoni
      Bourret, 1936
    • Trimeresurus jerdoni
      M.A. Smith, 1943
    • Trimeresurus jerdoni bourreti Klemmer, 1963
    • P[rotobothrops]. jerdoni
      Hoge & Romano-Hoge, 1983
    • Protobothrops jerdonii jerdonii
      – Welch, 1988
    • Protobothrops jerdonii bourreti Welch, 1988
    • Protobothrops jerdonii meridionalis Welch, 1988
    • Protobothrops jerdonii xanthomelas Welch, 1988[1]
    • Trimeresurus jerdonii – Sharma, 2004[2]

Trimeresurus jerdonii là một loài rắn độc sống ở Ấn Độ (AssamMeghalaya), Bangladesh, Myanmar, Trung Quốc, và Việt Nam. Có ba phân loài được công nhận, bao gồm một phần loài danh định.[3]

Jerdon's red spotted pit viper, P. j. xanthomelas, from West Kameng District, Arunachal Pradesh, India.

Tên loài, jerdonii, được đặt để vinh danh nhà bò sát học người Anh Thomas C. Jerdon, người đã thu thập mẫu vật của loài này.[4]

P. jerdonii đực lớn đến chiều dài tối đa 83,5 cm (32,9 in), bao gồm một cái đuôi dài 14 cm (5,5 in); con cái to hơn, đạt 99 cm (39 in), với chiều dài đuôi 16 cm (6,3 in).[5]

Phân bố địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

P. jerdonii có mặt ở Ấn Độ (AssamMeghalaya), Bangladesh,[6] qua bắc Myanmar tới Trung Quốc (Tây Tạng, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, và Vân Nam) và Việt Nam. Nơi lấy chuẩn mà Günther chọn là "Khassya" (dãy đồi Khasi, Ấn Độ).[1]

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]
Phân loài[3] Người đặt tên[3] Phân bố[7]
T. j. bourreti Klemmer, 1963 Tây Bắc Việt Nam (các tỉnh Lào CaiLai Châu, và có lẽ cả vùng lân cận thuộc Trung Quốc).
T. j. jerdonii Günther, 1875 Tây Nam Trung Quốc (Nam Tây Tạng, tây Tứ XuyênVân Nam), đông bắc Ấn Độ, Bangladesh, Myanmar (bang ChinKachin), có lẽ cả Nepal.
T. j. xanthomelas Günther, 1889 Trung-Nam Trung Quốc và đông bắc Ấn Độ.[8]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, Volume 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
  2. ^ The Reptile Database. www.reptile-database.org
  3. ^ a b c Trimeresurus jerdonii (TSN 634917) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  4. ^ Beolens, Bo; Watkins, Michael; Grayson, Michael (2011). The Eponym Dictionary of Reptiles. Baltimore: Johns Hopkins University Press. xiii + 296 pp. ISBN 978-1-4214-0135-5. (Protobothrops jerdonii, p. 134; P. j. bourreti, p. 35).
  5. ^ Leviton AE, Wogan GOU, Koo MS, Zug GR, Lucas RS, Vindum JV (2003). "The Dangerously Venomous Snakes of Myanmar, Illustrated Checklist with Keys". Proc. California Acad. Sci. 54 (24): 407–462.
  6. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  7. ^ Gumprecht A, Tillack F, Orlov NL, Captain A, Ryabov S (2004). Asian Pitvipers. First Edition. Berlin: GeitjeBooks. 368 pp. ISBN 3-937975-00-4.
  8. ^ Zambre, Amod; Sheth, Chintan; Dalvi, Shashank; Kulkarni, Nirmal (2009). "First record of Protobothrops jerdonii xanthomelas (Günther, 1889) from Eaglenest Wildlife Sanctuary, India". J. Bombay Nat. Hist. Soc. 106 (2): 325-327.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]